Thơ con cháu Cô-rê làm, để dạy dỗ về ái tình. Cho thầy nhạc chánh Theo điếu “Sô-san-nim”⚓
1 Lòng tôi đầy tràn những lời tốt; Tôi nói điều tôi vịnh cho vua; Lưỡi tôi như ngòi viết của văn sĩ có tài. 2 Ngài xinh đẹp hơn hết thảy con trai loài người; Ân điển tràn ra nơi môi Ngài: Vì vậy, Đức Chúa Trời đã ban phước cho Ngài đến đời đời. 3 Hỡi Đấng mạnh dạn, hãy đai gươm nơi hông, Là sự vinh hiển và sự oai nghi của Ngài. 4 Vì cớ sự chân thật, sự hiền từ, và sự công bình, Hãy lấy sự oai nghi Ngài cỡi xe lướt tới cách thắng trận; Tay hữu Ngài sẽ dạy cho Ngài những việc đáng kinh. 5 Các mũi tên Ngài bén nhọn, Bắn thấu tim kẻ thù nghịch vua; Các dân đều ngã dưới Ngài. 6 Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia; Bính quyền nước Chúa là một bính quyền ngay thẳng.⚓ 7 Chúa ưa sự công bình, và ghét điều gian ác; Cho nên Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Chúa, đã xức dầu cho Chúa Bằng dầu vui vẻ trổi hơn đồng loại Chúa. 8 Các áo xống Ngài bay mùi thơm một dược, trầm hương, và nhục quế; Từ trong đền ngà có tiếng nhạc khí bằng dây làm vui vẻ Ngài. 9 Trong bọn người nữ tôn quí của Ngài có các công chúa; Hoàng hậu đứng bên hữu Ngài, trang sức vàng ô-phia. 10 Hỡi con gái, hãy nghe, hãy suy nghĩ, hãy lắng tai; Khá quên dân sự và nhà cửa cha của con; 11 Thì vua sẽ mộ nhan sắc con; Vì Ngài là chúa con; hãy tôn kính Ngài. 12 Con gái Ty-rơ sẽ đem lễ vật đến, Và những người giàu sang hơn hết trong dân sẽ đến cầu ơn con. 13 Công chúa trong đền được rất vinh hiển; Áo xống nàng đều thêu dệt bằng vàng. 14 Nàng sẽ mặc áo gấm ra mắt vua; Các nữ đồng trinh là bạn đi theo nàng sẽ được đưa đến Ngài. 15 Họ sẽ được dẫn đến có sự vui vẻ và khoái lạc, Mà vào đền vua. 16 Các con trai Ngài sẽ thay cho tổ phụ Ngài; Ngài sẽ lập họ làm quan trưởng trong khắp thế gian. 17 Tôi sẽ làm cho danh Ngài được nhắc lại trong các đời; Vì cớ ấy các dân tộc sẽ cảm tạ Ngài đời đời không thôi.
1Ai tiê kâo bŏ dlai hŏng sa klei jăk siam; kâo čih klei duê anei pioh kơ mtao; êlah kâo jing msĕ si giê čih sa čô čih hră mâo klei knhâo. 2Ih jing siam hĭn kơ phung anak êkei mnuih; ƀăng kƀông ih blŭ hŏng klei pap; kyuanăn Aê Diê hơêč hmưi klei jăk jĭn kơ ih hlŏng lar.
3Ơ pô jhŏng ktang, čiêng đao gưm ih jing klei guh kơang leh anăn klei kdrăm ih. 4Hŏng klei kdrăm brei ih đĭ aseh nao kơ klei dưi, čiăng mgang klei sĭt nik, klei êdu êun leh anăn klei kpă; brei kngan hnuă ih bi êdah bruă krưp ih ngă. 5Ƀrăm ih knur snăk, tlŏ ti tiê boh phung roh mtao; phung ƀuôn sang lĕ ti gŭ jơ̆ng ih.
6 Jhưng mtao ih, Ơ Aê Diê, srăng dôk nanao hlŏng lar. Giê mtao ƀuôn ala mtao ih jing giê mtao klei kpă; 7Ih khăp klei kpă ênô leh anăn bi êmut klei ƀai. Kyuanăn Aê Diê, Aê Diê ih, trôč leh ih hŏng êa ƀâo mngưi klei hơ̆k mơak hing ang hĭn kơ jih jang phung găp ih. 8Jih jang čhiăm ao ih bi ƀâo mngưi hŏng êa mir, alôê, leh anăn kas; klei arăng pĕ đĭng brô̆ bi mơak kơ ih hlăm sang mtao ngă hŏng mla. 9Mâo anak mniê phung mtao hlăm phung mniê ih mpŭ mtao mniê dôk tĭng hnuă ih, mprăp leh hŏng mah mơ̆ng Ôphir.
10Hmư̆ bĕ, Ơ anak mniê, ksiêm leh anăn mđing knga; wơr bĭt hĕ phung ƀuôn sang ih leh anăn sang ama ih. 11Mtao srăng khăp kơ klei siam ih. Kyuadah ñu jing khua ih, buôn kkuh bĕ kơ ñu. 12Phung ƀuôn sang ƀuôn Tir srăng djă ba mnơ̆ng myơr; wăt phung mdrŏng hĭn srăng kwưh klei ih pap.
13Siam êdi yơh anak mniê mtao hlăm adŭ ñu, ñu hơô čhiăm ao mñam hŏng mah. 14Arăng atăt ñu ti anăp mtao hơô čhiăm ao siam; phung mniê êra hrông găp ñu êbat ti tluôn ñu. 15Arăng srăng atăt digơ̆ hŏng klei hơ̆k leh anăn klei mơak brei digơ̆ mŭt sang mtao.
16Phung anak êkei ih srăng hrô anôk phung aê ih, ih srăng mdưm digơ̆ jing anak mtao dôk tar ƀar čar. 17Kâo srăng brei anăn ih jing hing ang hlăm jih jang ênuk; kyuanăn phung ƀuôn sang srăng mpŭ mni kơ ih nanao hlŏng lar.