Thơ Đa-vít làm, để dạy dỗ. Cho thầy nhạc chánh, theo điếu “Ma-ha-lát”
1 Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng: Chẳng có Đức Chúa Trời. Chúng nó đều bại hoại, phạm tội ác gớm ghiếc; Chẳng có ai làm điều lành.⚓ 2 Đức Chúa Trời từ trên trời ngó xuống con loài người, Đặng xem thử có ai thông sáng, Tìm kiếm Đức Chúa Trời chăng. 3 Chúng nó thay thảy đều lui lại, cùng nhau trở nên ô uế; Chẳng có ai làm điều lành, Dầu một người cũng không. 4 Các kẻ làm ác há chẳng hiểu biết sao? Chúng nó ăn nuốt dân ta khác nào ăn bánh, Và cũng chẳng hề khẩn cầu Đức Chúa Trời. 5 Nơi chẳng có sự kinh khiếp, Chúng nó bị cơn kinh khiếp áp bắt; Vì Đức Chúa Trời rải rắc cốt hài của kẻ đóng đối nghịch ngươi. Ngươi đã làm cho chúng nó hổ thẹn, vì Đức Chúa Trời từ bỏ chúng nó. 6 Ôi! chớ chi từ Si-ôn sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên đã đến! Khi Đức Chúa Trời đem về các phu tù của dân sự Ngài, Thì Gia-cốp sẽ mừng rỡ và Y-sơ-ra-ên vui vẻ.
53
Nau Moih Jêh Ri Nau Mhĭk Ƀai Phung Bunuyh
Nau mprơ di ma bâr Mahalat, Maskil Y-David 1Bunuyh moih lah êng tâm nuih n'hâm Păng, Mâu geh Brah Ndu ôh. Khân păng geh kanuyh ôm rai lêk ƀư nau djơh mhĭk Mâu geh du huê ƀư nau ueh. 2Tă bơh trôk Brah Ndu uănh lĕ rngôch mpôl kon bunuyh. Gay ma rlong uănh phung kon bunuyh mbu nâm geh nau gĭt rbăng, joi Brah Ndu. 3Lĕ rngôch khân păng ruch plơ̆ jêh ri ƀư âk nau mhĭk Mâu geh ôh nơm ƀư ueh, du huê mâu geh lĕ. 4Di lĕ, lĕ rngôch ƀư nau mhĭk, mâu geh nau mĭn. Khân păng sa phung ƀon lan gâp tâm ban ma sa kapung. Khân păng mâu kuăl mbơh sơm ma Brah Ndu ôh. 5Dôl nây khân păng geh nau klach ngăn ngên, ƀiălah khân păng mâu geh ndơ gay nkrit bu. Yor lah Brah Ndu tâm nkhah lơi êng êng nting phung rlăng đah may. Khân may ăn khân păng geh nau bêk prêngv Yorlah Brah Ndu dun khân păng 6Ơ, uch ngăn ma nau tâm rklaih phung Israel, luh jêh tă bơh ƀon Siôn! Tơlah Brah Ndu njun sĭt phung bu nă ƀon lan Păng. Jêh ri Yakôb mra răm rhơn jêh ri Israel maak.