78

Đức Chúa Trời dẫn dắt dân Ngài dẫu chúng nó bất trung bội nghịch

Thơ dạy dỗ A-sáp làm
1 Hỡi dân sự ta, hãy lắng tai nghe luật pháp ta;
 Hãy nghiêng tai qua nghe lời của miệng ta.
2 Ta sẽ mở miệng ra nói thí dụ,
 Bày ra những câu đố của đời xưa,
3 Mà chúng ta đã nghe biết,
 Và tổ phụ chúng ta đã thuật lại cho chúng ta.
4 Chúng ta sẽ chẳng giấu các điều ấy cùng con cháu họ.
 Bèn sẽ thuật lại cho dòng dõi hậu lai những sự ngợi khen Đức Giê-hô-va,
 Quyền năng Ngài, và công việc lạ lùng mà Ngài đã làm.
5 Ngài đã lập chứng cớ nơi Gia-cốp,
 Định luật pháp trong Y-sơ-ra-ên,
 Truyền dặn tổ phụ chúng ta phải dạy nó lại cho con cháu mình;
6 Hầu cho dòng dõi hậu lai, tức là con cái sẽ sanh,
 Được biết những điều đó,
 Rồi phiên chúng nó truyền lại cho con cháu mình;
7 Hầu cho chúng nó để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời,
 Không hề quên các công việc Ngài,
 Song gìn giữ các điều răn của Ngài,
8 Để chúng nó chẳng như tổ phụ mình,
 Là một dòng dõi cố chấp phản nghịch,
 Chẳng dọn lòng cho chánh đáng,
 Có tâm thần không trung tín cùng Đức Chúa Trời.
9 Con cháu Ép-ra-im cầm binh khí và giương cung,
 Có xây lưng lại trong ngày chiến trận.
10 Chúng nó không gìn giữ giao ước của Đức Chúa Trời,
 Cũng không chịu đi theo luật pháp Ngài,
11 Quên những việc làm của Ngài,
 Và các công tác lạ lùng mà Ngài, đã tỏ cho chúng nó thấy.
12 Tại trong xứ Ê-díp-tô, nơi đồng bằng Xô-an,
 Ngài làm những phép lạ trước mặt tổ phụ chúng nó.
13 Ngài rẽ biển ra, làm cho họ đi ngang qua,
 Khiến nước dựng lên như một đống.
14 Ngài dẫn dắt họ, ban ngày bằng áng mây,
 Trọn ban đêm bằng ánh sáng lửa.
15 Ngài bửa hòn đá ra trong đồng vắng,
 Ban cho họ uống nước nhiều như từ vực sâu ra.
16 Ngài cũng khiến suối từ hòn đá phun ra,
 Và làm cho nước chảy ra như sông.
17 Dầu vậy, họ cứ phạm tội cùng Ngài,
 Phản nghịch cùng Đấng Chí Cao trong đồng vắng.
18 Trong lòng họ thử Đức Chúa Trời,
 Mà cầu xin đồ ăn theo tình dục mình.
19 Họ nói nghịch cùng Đức Chúa Trời,
 Mà rằng: Đức Chúa Trời há có thể dọn bàn nơi đồng vắng sao?
20 Kìa, Ngài đã đập hòn đá, nước bèn phun ra,
 Dòng chảy tràn;
 Ngài há cũng có thể ban bánh sao?
 Ngài há sẽ sắm sửa thịt cho dân Ngài ư?
21 Vì vậy Đức Giê-hô-va có nghe, bèn nổi giận;
 Có lửa cháy nghịch cùng Gia-cốp,
 Sự giận nổi lên cùng Y-sơ-ra-ên;
22 Bởi vì chúng nó không tin Đức Chúa Trời,
 Cũng chẳng nhờ cậy sự cứu rỗi của Ngài.
23 Dầu vậy, Ngài khiến các từng mây trên cao,
 Và mở các cửa trời.
24 Cho mưa ma-na xuống trên họ đặng ăn,
 Và ban cho lúa mì từ trên trời.
25 Người ta ăn bánh của kẻ mạnh dạn;
 Ngài gởi cho họ đồ ăn đầy đủ.
26 Ngài khiến gió đông thổi trên trời,
 Nhờ quyền năng mình Ngài dẫn gió nam.
27 Ngài khiến mưa thịt trên chúng nó như bụi tro,
 Và chim có cánh cũng nhiều như cát biển;
28 Ngài làm các vật đó sa xuống giữa trại quân,
 Khắp xung quanh nơi ở chúng nó.
29 Như vậy chúng nó ăn, được no nê chán ngán,
 Ngài ban cho chúng nó điều chúng nó ước ao.
30 Chúng nó chưa xây khỏi điều mình ước ao,
 Vật thực hãy còn trong miệng chúng nó,
31 Bèn có cơn giận của Đức Chúa Trời nổi lên cùng chúng nó,
 Giết những kẻ béo hơn hết,
 Đánh hạ những người trai trẻ của Y-sơ-ra-ên.
32 Mặc dầu các sự ấy, chúng nó còn phạm tội,
 Không tin các công việc lạ lùng của Ngài.
33 Vì cớ ấy Ngài làm cho các ngày chúng nó tan ra hư không,
 Dùng sự kinh khiếp làm tiêu các năm chúng nó.
34 Khi Ngài đánh giết chúng nó, chúng nó bèn cầu hỏi Ngài,
 Trở lại tìm cầu Đức Chúa Trời cách sốt sắng.
35 Chúng nó bèn nhớ lại rằng Đức Chúa Trời là hòn đá của mình,
 Đức Chúa Trời Chí Cao là Đấng cứu chuộc mình.
36 Nhưng chúng nó lấy miệng dua nịnh Ngài.
 Dùng lưỡi mình nói dối với Ngài.
37 Vì lòng chúng nó chẳng khắng khít cùng Ngài,
 Chúng nó cũng không trung tín trong sự giao ước Ngài.
38 Nhưng Ngài, vì lòng thương xót, tha tội ác cho, chẳng hủy diệt chúng nó:
 Thật, nhiều khi Ngài xây cơn giận Ngài khỏi, chẳng nổi giận đến cực kỳ.
39 Ngài nhớ lại chúng nó chẳng qua là xác thịt,
 Một hơi thở qua, rồi không trở lại.
40 Biết mấy lần chúng nó phản nghịch cùng Ngài nơi đồng vắng,
 Và làm phiền Ngài trong chỗ vắng vẻ!
41 Chúng nó lại thử Đức Chúa Trời,
 Trêu chọc Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên.
42 Chúng nó không nhớ lại tay của Ngài,
 Hoặc ngày Ngài giải cứu chúng nó khỏi kẻ hà hiếp;
43 Thể nào Ngài đặt các dấu lạ mình tại Ê-díp-tô,
 Và những phép kỳ mình trong đồng Xô-an;
44 Đổi ra huyết các sông
 Và các dòng nước chúng nó, đến đỗi không thế uống được.
45 Ngài sai muỗi cắn nuốt họ,
 Và ếch làm hại chúng nó,
46 Cũng phó huê lợi chúng nó cho châu chấu,
 Nộp bông trái công lao họ cho cào cào.
47 Ngài phá vườn nho chúng nó bằng mưa đá,
 Hủy cây sung họ bằng tuyết giá;
48 Cũng phó trâu bò chúng nó cho mưa đá,
 Và nộp bầy chiên họ cho sấm sét.
49 Ngài thả nghịch chúng nó cơn giận dữ Ngài,
 Sự thạnh nộ sự nóng nảy, và gian truân,
 Tức là một lũ sứ tai họa.
50 Ngài mở lối cho cơn giận Ngài,
 Chẳng dung thứ linh hồn họ khỏi chết,
 Bèn phó mạng sống chúng nó cho dịch hạch;
51 Cũng đánh giết mọi con đầu lòng trong Ê-díp-tô,
 Tức là cường tráng sanh đầu ở trong các trại Cham.
52 Đoạn Ngài đem dân sự Ngài ra như con chiên,
 Dẫn dắt họ trong đồng vắng như một bầy chiên.
53 Ngài dẫn chúng nó bình an vô sự, chúng nó chẳng sợ chi:
 Còn biển lấp lại những kẻ thù nghịch họ.
54 Ngài đưa họ đến bờ cõi thánh Ngài,
 Tức đến núi mà tay hữu Ngài đã được.
55 Ngài cũng đuổi các dân khỏi trước mặt chúng nó,
 Bắt thăm và chia xứ làm sản nghiệp cho họ,
 Khiến các chi phái Y-sơ-ra-ên ở trong trại của các dân ấy.
56 Dầu vậy, chúng nó thử và phản nghịch Đức Chúa Trời Chí Cao,
 Không giữ các chứng cớ của Ngài;
57 Nhưng trở lòng ở bất trung như các tổ phụ mình:
 Chúng nó sịa như cây cung sai lệch.
58 Nhân vì các nơi cao, chúng nó chọc giận Ngài,
 Giục Ngài phân bì tại vì những tượng chạm.
59 Khi Đức Chúa Trời nghe điều ấy, bèn nổi giận,
 Gớm ghiếc Y-sơ-ra-ên quá đỗi;
60 Đến nỗi bỏ đền tạm tại Si-lô,
 Tức là trại Ngài đã dựng giữa loài người;
61 Phó sức lực Ngài bị dẫn tù,
 Và nộp vinh hiển Ngài vào tay cừu địch.
62 Ngài cũng phó dân sự Ngài cho bị thanh gươm,
 Và nổi giận cùng cơ nghiệp mình.
63 Lửa thiêu nuốt những gã trai trẻ họ,
 Còn các nữ đồng trinh không có ai hát nghinh thú.
64 Những thầy tế lễ họ bị gươm sa ngã,
 Song các người góa bụa không than khóc.
65 Bấy giờ Chúa tỉnh thức như người khỏi giấc ngủ,
 Khác nào kẻ mạnh dạn reo la vì cớ rượu.
66 Ngài hãm đánh những kẻ cừu địch lui lại,
 Làm cho chúng nó bị sỉ nhục đời đời.
67 Vả lại, Ngài từ chối trại Giô-sép,
 Cũng chẳng chọn chi phái Ép-ra-im;
68 Bèn chọn chi phái Giu-đa,
 Là núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.
69 Ngài xây đền thánh Ngài giống như nơi rất cao,
 Khác nào trái đất mà Ngài đã sáng lập đời đời.
70 Ngài cũng chọn Đa-vít là tôi tớ Ngài,
 Bắt người từ các chuồng chiên:
71 Ngài đem người khỏi bên các chiên cho bú,
 Đặng người chăn giữ Gia-cốp, là dân sự Ngài,
 Và Y-sơ-ra-ên, là cơ nghiệp Ngài.
72 Như vậy, người chăn giữ họ theo sự thanh liêm lòng người,
 Và lấy sự khôn khéo tay mình mà dẫn dắt họ.

78

Hơdră Ơi Adai Răk Wai Ƀing Ană Plei Ñu

Tơlơi bơni hơơč Asap adoh.
  1Ơ ƀing ană plei Kâo hơi, hơmư̆ bĕ kơ tơlơi Kâo pơtô laĭ,
   laih anŭn pơđi̱ng tơngia bĕ kơ tơlơi amăng bah kâo laĭ.
  2Kâo či ha̱ amăng bah kâo kiăng kơ pơhiăp tơlơi pơhơmutu rơgơi
   laih anŭn pơblang khul tơlơi hơgŏm čơdơ̆ng mơ̆ng đưm hlâo adih.
  3Anŭn jing khul tơlơi ƀing ta hơmư̆ laih anŭn thâo laih yơh,
   jing tơlơi ƀing ơi adon ta hơmâo ră ruai laih kơ ƀing ta.
  4Ƀing ta ƀu či pơdŏp hĭ ôh khul tơlơi anŭn mơ̆ng ƀing ană tơčô ta,
   samơ̆ ƀing ta či ruai glaĭ kơ ƀing rơnŭk pơanăp yơh
  kơ tơlơi dưi mơyang Yahweh laih anŭn khul bruă prŏng prin Ñu
   wơ̆t hăng khul tơlơi yom pơphan Ñu hơmâo pơgiŏng hĭ laih.
  5Ñu brơi khul tơlơi juăt kơ ƀing Israel,
   anŭn jing kơ kơnung djuai Yakôb yơh Ñu brơi khul tơlơi pơđar.
  Ñu pơtă brơi kơ ƀing ơi adon ta,
   kiăng kơ ƀing gơ̆ pơtô khul tơlơi juăt Ñu anŭn kơ ƀing ană tơčô ƀing gơ̆.
  6Tui anŭn yơh, ƀing rơnŭk tơdơi anŭn ăt či dưi hrăm kơ khul tơlơi juăt anŭn mơ̆n,
   jing ƀing aka ƀu tơkeng rai ôh;
   laih anŭn ƀing gơñu anŭn ăt či ră ruai glaĭ kơ ƀing ană tơčô gơñu dơ̆ng mơ̆n.
  7Amăng hơdră anŭn yơh, ƀing ană tơčô gơñu anŭn či čang rơmang amăng Ơi Adai yơh,
   laih anŭn ƀu či wơr bĭt hĭ ôh hơdôm tơlơi bruă Ñu hơmâo ngă laih,
   samơ̆ či gưt tui tơlơi Ñu pơđar nanao yơh.
  8Tui anŭn, ƀing gơñu ƀu či hrup hăng ƀing ơi adon gơñu ôh,
   jing ƀing khăng akŏ laih anŭn tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai,
  jing ƀing hơmâo pran jua ƀu đaŏ kơnang kơjăp ôh kơ Ñu,
   laih anŭn jing ƀing hơmâo jua pơmĭn ƀu dŏ tŏng ten hăng Ñu ôh.

  9Wơ̆t tơdah ƀing tơhan kơnung djuai Ephraim pơhrôp gơñu pô hăng khul hraŏ hăng ƀrŏm,
   samơ̆ ƀing gơñu či čơlah đuaĭ hĭ yơh amăng hrơi pơblah.
  10Ƀing gơñu ƀu djă̱ pioh ôh tơlơi pơgop gơñu hăng Ơi Adai,
   laih anŭn hơngah hĭ ƀu đuaĭ tui tơlơi juăt Ñu ôh.
  11Ƀing gơñu hơngah ƀu kiăng hơdơr glaĭ ôh hơget tơlơi Ñu hơmâo ngă laih,
   jing khul tơlơi mơsêh mơyang Ñu hơmâo pơrơđah laih kơ ƀing gơñu.
  12Ơi Adai hơmâo ngă laih tơlơi mơsêh mơyang ƀơi anăp mơta ƀing ơi adon gơñu,
   ƀơi anih tơhnă̱ plei Zôan amăng lŏn čar Êjip yơh.
  13Ơi Adai pơčơlah hĭ ia rơsĭ
   laih anŭn ngă kơ ia rơsĭ dơ̆ng đĭ kar hăng bơnư̆
   kiăng kơ ƀing ơi adon anŭn dưi rơbat găn amăng rơsĭ anŭn.
  14Tơdang hrơi Ñu dui ba ƀing gơ̆ hăng sa gơ̆ng kơthul
   laih anŭn tơdang mlam Ñu yua gơ̆ng apui yơh dui ba ƀing gơ̆.
  15Amăng tơdron ha̱r, Ñu pơčơđang pŏk hĭ boh pơtâo prŏng
   laih anŭn pha brơi kơ ƀing gơ̆ lu ia mơñum kar hăng hlung dơlăm ia rơsĭ yơh.
  16Ñu ngă brơi kơ ia rô tơbiă mơ̆ng boh pơtâo anŭn
   laih anŭn ngă brơi kơ ia anŭn rô tơbiă kar hăng krong.

  17Samơ̆ ƀing ơi adon anŭn ăt dŏ ngă soh nanao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai;
   ƀing gơñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Pô Prŏng Hloh anŭn amăng anih tơdron ha̱r yơh.
  18Ƀing gơñu lông lăng Ơi Adai hăng abih pran jua gơñu yơh
   tơdang ƀing gơñu hưp mơhao rơkâo ƀơ̆ng tui hăng gơnam ƀơ̆ng gơñu pô kiăng.
  19Ƀing gơñu pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai tui anai,
   “Ơi Adai dưi pha brơi gơnam ƀơ̆ng amăng tơdron ha̱r anai mơ̆?
  20Wơ̆t tơdah tơdang Ơi Adai taih laih ƀơi boh pơtâo,
   ia ƀlĕ rai bă blai laih anŭn hơnŏh ia rô tơbiă mơtam yơh,
  samơ̆ Ñu ăt dưi pha brơi kơ ƀing ta ƀañ tơpŭng
   laih anŭn pha brơi añăm mơnơ̆ng kơ ană plei Ñu anai mơ̆?”
  21Hơnŭn yơh, tơdang Yahweh hơmư̆ tơlơi ƀing ơi adon anŭn laĭ tui anŭn, Ñu hil biă mă yơh;
   Ñu kơsung taih ană plei Ñu ƀing Yakôb anŭn hăng apui,
   laih anŭn tơlơi Ñu hil pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Israel anŭn ƀrư̆ prŏng tui yơh,
  22yuakơ ƀing gơñu ƀu đaŏ kơnang kơ Yahweh ôh
   laih anŭn ăt kŏn đaŏ lơi kơ tơlơi Ñu ƀuăn či pơklaih hĭ ƀing gơñu.
  23Samơ̆ Ñu pơđar kơ adai rơngit gah glông,
   jing tơlơi Ñu pơtă kơ adai rơngit pŏk hĭ kar hăng bah amăng pŏk,
  24laih anŭn Ñu tuh rai pơdai braih kơ ƀing gơ̆ mơ̆ng adai adih,
   anŭn jing mơit trŭn ƀañ mana kơ ƀing gơñu kiăng kơ ƀơ̆ng yơh.
  25Tui anŭn, ƀing gơñu jing kơnơ̆ng mơnuih mơnam đôč samơ̆ ƀơ̆ng gơnam ƀơ̆ng ƀing ling jang hiam,
   laih anŭn Ơi Adai brơi kơ ƀing gơñu ƀơ̆ng tơl hrăp yơh.
  26Ñu ăt brơi angĭn thut mơ̆ng akiăng gah ngŏ̱ mơ̆n,
   laih anŭn hăng tơlơi dưi mơyang Ñu yơh, Ñu brơi rai angĭn gah thu̱ng.
  27Ñu ăt yua angĭn anŭn kiăng kơ mơit rai añăm mơnơ̆ng kơ ƀing gơñu mơ̆n lu kar hăng ƀruih lŏn,
   jing khul čim anŭn lu tơkĕt tơkeng kar hăng čuah ƀơi ha̱ng ia rơsĭ yơh.
  28Ñu ngă kơ khul čim anŭn pŏr lê̆ tŏng krah anih jưh gơñu
   laih anŭn ăt ƀơi jum dar khul anih sang khăn gơñu mơ̆n.
  29Tui anŭn, ƀing gơñu ƀơ̆ng trơi hăng hrăp yơh,
   yuakơ Ơi Adai hơmâo pha brơi laih kơ ƀing gơñu hơget gơnam gơñu hưp mơhao.
  30Samơ̆ tơdang ƀing gơñu aka hrăp ôh kơ tơlơi hưp mơhao gơñu,
   jing ƀơi tơdang ƀing gơñu ăt hlak dŏ ƀơ̆ng mơ̆n,
  31Ơi Adai hil kơ ƀing gơñu
   laih anŭn pơdjai hĭ ƀing mơnuih khĭn kơtang amăng gơñu,
   jing ƀing tơdăm kơjăp rơjăng biă mă amăng ƀing Israel.

  32Kơđai glaĭ kơ abih bang tơlơi truh sat anŭn, ƀing ană plei Ơi Adai ăt dŏ ngă soh mơ̆n;
   kơđai glaĭ kơ abih bang khul tơlơi mơsêh mơyang Ñu, ƀing gơñu ăt kŏn đaŏ kơnang kơ Ñu lơi.
  33Tui anŭn yơh, Ñu pơđŭt hĭ hrơi ƀing gơñu hơdip kar hăng jua ayŭh đĭ,
   laih anŭn pơđŭt hĭ thŭn ƀing gơñu hơdip hăng tơlơi răm rai blĭp blăp yơh.
  34Rĭm wơ̆t Ơi Adai pơdjai hĭ laih đơđa mơnuih amăng ƀing gơñu,
   ƀing dŏ so̱t đuaĭ glaĭ pơ Ñu yơh;
   ƀing gơñu či kơhma̱l laih anŭn iâu kwưh kơ Ơi Adai dơ̆ng yơh.
  35Ƀing gơñu hơdơr Ơi Adai yơh jing Boh Pơtâo Prŏng pơgang gơñu,
   jing Pô Dưi Kơtang rai song mă ƀing gơñu.
  36Samơ̆ abih boh hiăp hiam mơ̆ng amăng bah ƀing gơñu pơhiăp le̱ng kơ jing ƀlŏr soh sel;
   laih anŭn ƀu hơmâo tơlơi tơpă sĭt hơget ôh mơ̆ng jơlah ƀing gơñu pơhiăp.
  37Pran jua gơñu ƀu dŏ tŏng ten hăng Ơi Adai ôh,
   laih anŭn ƀing gơñu kŏn ngă tui hăng tơlơi pơgop Ñu pơjing laih hăng ƀing gơñu lơi.
  38Wơ̆t tơdah tui anŭn Ơi Adai ăt pap drap kơ ƀing ană plei Ñu mơ̆n.
   Ñu pap brơi tơlơi soh gơñu
   laih anŭn ƀu pơrai hĭ ƀing gơñu abih hlo̱m ôh.
  Hơmâo lu wơ̆t laih Ñu pơkơ̆ng hĭ kơ tơlơi Ñu hil
   laih anŭn ƀu čuh đĭ ôh tơlơi ƀrŭk hil Ñu,
  39yuakơ Ñu hơdơr glaĭ ƀing gơñu anŭn kơnơ̆ng jing mơnuih mơnam đôč,
   jing kar hăng jua angĭn thut rai hăng đuaĭ hĭ thĕng yơh.

  40Hơmâo lu wơ̆t laih ƀing ană plei Ơi Adai tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu tơdang ƀing gơñu đuaĭ hyu amăng tơdron ha̱r,
   laih anŭn ăt lu wơ̆t laih mơ̆n ƀing gơñu pơrơngot hĭ Ñu amăng tơdron tač anŭn!
  41Ƀing gơñu juăt lông lăng Ơi Adai nanao,
   anŭn jing tơlơi ƀing gơñu pơtah hơtai hĭ Pô Rơgoh Hiam ƀing Israel yơh.
  42Ƀing gơñu ƀu hơđơ̆ng pơmĭn ôh kơ tơlơi dưi mơyang prŏng prin Ñu,
   jing tơlơi Ñu pơklaih hĭ laih ƀing gơñu mơ̆ng ƀing rŏh ayăt kơtư̆ juă gơñu,
  43wơ̆t hăng tơlơi Ñu ngă laih khul bruă yom pơphan laih anŭn tơlơi mơsêh mơyang
   ƀơi anih tơhnă̱ plei Zôan amăng lŏn čar Êjip anŭn.
  44Ơi Adai pơplih hĭ khul krong lŏn čar anŭn jing hĭ drah,
   tui anŭn ƀing Êjip ƀu thâo mơñum ôh mơ̆ng ia anŭn.
  45Ơi Adai brơi rai khul roai amăng gơñu kiăng pơgleh pơruă ƀing gơñu,
   laih anŭn brơi rai khul ajĭk pơrăm pơrai hĭ anih lŏn gơñu.
  46Ñu brơi rai khul kơtop kiăng kơ kĕ ƀơ̆ng hĭ gơnam tăm gơñu,
   laih anŭn kơtop kơplŏng pơrai hĭ khul bơyan hơpuă gơñu.
  47Ñu pơrăm hĭ phŭn boh kơƀâo gơñu hăng hơjan ple̱r tơlŏ
   laih anŭn pơrai hĭ khul kơyâo hra gơñu hăng ple̱r plĭr.
  48Ñu brơi ple̱r tơlŏ lê̆ kiăng pơdjai hĭ khul rơmô gơñu,
   laih anŭn brơi kơmlă klă̱ hĭ khul triu bơbe gơñu.
  49Ñu tuh rai tơlơi hil pơiă Ñu ƀơi ƀing gơñu,
   anŭn jing tơlơi hil nač, tơlơi ƀrŭk hil, tơlơi hil đet laih anŭn tơlơi bơngơ̆t bơngañ Ñu yơh;
   Ñu pơkiaŏ rai ƀing ding kơna pơrăm pơrai yơh pơ ƀing gơñu.
  50Ñu pŏk rơhaih glông jơlan kơ tơlơi hil Ñu,
   laih anŭn Ñu ƀu lui brơi kơ ƀing gơñu dŏ hơdip ôh,
   samơ̆ pơdjai hĭ ƀing gơñu hăng kli̱n khe̱ng yơh.
  51Ñu taih pơrai hĭ abih bang ƀing ană kơčoa ƀing Êjip,
   ƀing ană anŭn jing kar hăng boh bơnga blung hlâo yơh amăng rĭm sang anŏ ƀing ană tơčô Ham.
  52Samơ̆ Ơi Adai ba ƀing ană plei Ñu tơbiă kar hăng pô wai triu dui ba tơpul triu yơh,
   laih anŭn ba ƀing gơ̆ găn nao amăng tơdron ha̱r.
  53Ñu dui ba ƀing gơ̆ rơnŭk rơnua laih anŭn ƀing gơ̆ ƀu hơmâo tơlơi huĭ ôh,
   samơ̆ ia rơsĭ tơglŭng rai lip hĭ ƀing rŏh ayăt ƀing gơ̆.
  54Giŏng anŭn, Ñu ba nao ƀing gơ̆ truh pơ anih lŏn Ñu ruah pioh hơjăn laih,
   jing ba nao truh pơ lŏn čar čư̆ čan Ñu pô hơmâo mă hĭ laih hăng tơngan gah hơnuă Ñu.
  55Ñu puh pơđuaĭ hĭ ƀing mơnuih dŏ amăng anih lŏn anŭn tơdang ƀing ană plei Ñu kơsung nao;
   Ñu kăh pơpha anih lŏn anŭn kiăng kơ pha brơi kơ rĭm kơnung djuai ƀing Israel jing hĭ kŏng ngăn gơñu,
   laih anŭn khul sang dŏ ƀing mơnuih anŭn kơ ƀing ană plei Ñu.

  56Samơ̆ bơ kơ ƀing ană plei Ñu anŭn, ƀing gơñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai Dưi Kơtang
   laih anŭn lông lăng Ñu mơ̆n.
   Ƀing gơñu ƀu gưt tui ôh hơdôm tơlơi Ơi Adai gơñu pơtă pơtăn,
  57samơ̆ ƀing gơñu đuaĭ ataih hĭ laih anŭn ƀu tŏng ten ôh kar hăng ƀing ơi adon gơñu hlâo adih mơ̆n;
   ƀing gơñu jing hĭ wĕ wŏ kar hăng ƀrŏm hraŏ wĕ wŏ ƀu thâo yua mơ̆n.
  58Ƀing gơñu čôih kiăng kơ Ơi Adai hil yơh yuakơ ƀing gơñu kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng ƀơi anih glông kar hăng ƀing tuai,
   laih anŭn ngă brơi kơ Ñu ga̱r hil biă mă yơh yuakơ ƀing gơñu kơkuh kơ khul rup trah gơñu.
  59Tơdang Ơi Adai ƀuh kơ tơlơi anŭn, Ñu hil biă mă yơh;
   tui anŭn Ñu hơngah lui hĭ abih hlo̱m ƀing ană plei Ñu.
  60Ñu lui raih hĭ sang yang hăng khăn Ñu ƀơi plei pơnăng Silôh,
   jing sang yang hlâo adih Ñu mŭt dŏ hrŏm laih hăng ƀing ană plei Ñu.
  61Ñu brơi kơ ƀing rŏh ayăt ană plei Ñu sua mă hĭ Hip Tơlơi Pơgop Ñu,
   jing gru pơhơmu kơ tơlơi dưi mơyang laih anŭn tơlơi ang yang Ñu.
  62Ñu hil biă mă kơ ƀing ană plei Ñu pô,
   tui anŭn Ñu jao hĭ ƀing gơñu kơ ƀing rŏh ayăt gơñu pơdjai hĭ hăng đao gưm yơh.
  63Ƀing tơdăm djai ƀơi tơdron blah kar hăng apui ƀơ̆ng,
   tui anŭn ƀing dra ƀu dưi hơmâo tơlơi pơkol ôh yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô kiăng kơ dŏ ôh.
  64Ƀing khua ngă yang ăt djai hăng đao gưm mơ̆n,
   samơ̆ ƀing đah kơmơi kơmai gơñu ƀu hơmâo mông mơyŭn kiăng kơ čŏk hia ôh.

  65Tơdơi kơ anŭn, Khua Yang mơdưh tơgŭ yơh kar hăng mơnuih mơdưh mơ̆ng pĭt;
   Ñu hrup hăng sa čô ling tơhan kơtang hơ̆k mơak yuakơ ia tơpai yơh.
  66Ñu puh pơđuaĭ hĭ ƀing rŏh ayăt Ñu,
   laih anŭn pơmlâo hĭ ƀing gơñu nanao hlŏng lar.
  67Samơ̆ Ñu hơngah lui hĭ ƀing ană tơčô Yôsêp;
   tui anŭn Ñu ƀu ruah mă ôh kơnung djuai Ephraim.
  68Pơala kơ kơnung djuai anŭn, Ñu ruah mă kơnung djuai Yudah
   laih anŭn Čư̆ Ziôn yơh jing anih Ñu khăp biă mă.
  69Ƀơi anih anŭn yơh Ñu pơdơ̆ng đĭ sang rơgoh hiam Ñu,
   kar hăng sang Ñu pơ adai adih;
   Ñu pơkơjăp hĭ anih anŭn kiăng kơ dŏ nanao kar hăng Ñu pơkơjăp laih lŏn tơnah.
  70Ñu ruah mă ding kơna Ñu Dawid,
   jing pô Ñu mă tŭ mơ̆ng tơdron đang rơ̆k,
  71jing anih gơ̆ wai lăng khul triu ania hrŏm hăng tơpul ană ñu.
   Tơdơi kơ anŭn, Ñu pơjing gơ̆ jing hĭ pơtao ƀing Israel,
   jing pô răk wai ană plei Ơi Adai yơh kar hăng pô wai triu.
  72Dawid răk wai ƀing ană plei hăng abih pran jua hiam klă
   laih anŭn dui ba ƀing gơ̆ hăng tơngan thâo yơh.