78

Đức Chúa Trời dẫn dắt dân Ngài dẫu chúng nó bất trung bội nghịch

Thơ dạy dỗ A-sáp làm
1 Hỡi dân sự ta, hãy lắng tai nghe luật pháp ta;
 Hãy nghiêng tai qua nghe lời của miệng ta.
2 Ta sẽ mở miệng ra nói thí dụ,
 Bày ra những câu đố của đời xưa,
3 Mà chúng ta đã nghe biết,
 Và tổ phụ chúng ta đã thuật lại cho chúng ta.
4 Chúng ta sẽ chẳng giấu các điều ấy cùng con cháu họ.
 Bèn sẽ thuật lại cho dòng dõi hậu lai những sự ngợi khen Đức Giê-hô-va,
 Quyền năng Ngài, và công việc lạ lùng mà Ngài đã làm.
5 Ngài đã lập chứng cớ nơi Gia-cốp,
 Định luật pháp trong Y-sơ-ra-ên,
 Truyền dặn tổ phụ chúng ta phải dạy nó lại cho con cháu mình;
6 Hầu cho dòng dõi hậu lai, tức là con cái sẽ sanh,
 Được biết những điều đó,
 Rồi phiên chúng nó truyền lại cho con cháu mình;
7 Hầu cho chúng nó để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời,
 Không hề quên các công việc Ngài,
 Song gìn giữ các điều răn của Ngài,
8 Để chúng nó chẳng như tổ phụ mình,
 Là một dòng dõi cố chấp phản nghịch,
 Chẳng dọn lòng cho chánh đáng,
 Có tâm thần không trung tín cùng Đức Chúa Trời.
9 Con cháu Ép-ra-im cầm binh khí và giương cung,
 Có xây lưng lại trong ngày chiến trận.
10 Chúng nó không gìn giữ giao ước của Đức Chúa Trời,
 Cũng không chịu đi theo luật pháp Ngài,
11 Quên những việc làm của Ngài,
 Và các công tác lạ lùng mà Ngài, đã tỏ cho chúng nó thấy.
12 Tại trong xứ Ê-díp-tô, nơi đồng bằng Xô-an,
 Ngài làm những phép lạ trước mặt tổ phụ chúng nó.
13 Ngài rẽ biển ra, làm cho họ đi ngang qua,
 Khiến nước dựng lên như một đống.
14 Ngài dẫn dắt họ, ban ngày bằng áng mây,
 Trọn ban đêm bằng ánh sáng lửa.
15 Ngài bửa hòn đá ra trong đồng vắng,
 Ban cho họ uống nước nhiều như từ vực sâu ra.
16 Ngài cũng khiến suối từ hòn đá phun ra,
 Và làm cho nước chảy ra như sông.
17 Dầu vậy, họ cứ phạm tội cùng Ngài,
 Phản nghịch cùng Đấng Chí Cao trong đồng vắng.
18 Trong lòng họ thử Đức Chúa Trời,
 Mà cầu xin đồ ăn theo tình dục mình.
19 Họ nói nghịch cùng Đức Chúa Trời,
 Mà rằng: Đức Chúa Trời há có thể dọn bàn nơi đồng vắng sao?
20 Kìa, Ngài đã đập hòn đá, nước bèn phun ra,
 Dòng chảy tràn;
 Ngài há cũng có thể ban bánh sao?
 Ngài há sẽ sắm sửa thịt cho dân Ngài ư?
21 Vì vậy Đức Giê-hô-va có nghe, bèn nổi giận;
 Có lửa cháy nghịch cùng Gia-cốp,
 Sự giận nổi lên cùng Y-sơ-ra-ên;
22 Bởi vì chúng nó không tin Đức Chúa Trời,
 Cũng chẳng nhờ cậy sự cứu rỗi của Ngài.
23 Dầu vậy, Ngài khiến các từng mây trên cao,
 Và mở các cửa trời.
24 Cho mưa ma-na xuống trên họ đặng ăn,
 Và ban cho lúa mì từ trên trời.
25 Người ta ăn bánh của kẻ mạnh dạn;
 Ngài gởi cho họ đồ ăn đầy đủ.
26 Ngài khiến gió đông thổi trên trời,
 Nhờ quyền năng mình Ngài dẫn gió nam.
27 Ngài khiến mưa thịt trên chúng nó như bụi tro,
 Và chim có cánh cũng nhiều như cát biển;
28 Ngài làm các vật đó sa xuống giữa trại quân,
 Khắp xung quanh nơi ở chúng nó.
29 Như vậy chúng nó ăn, được no nê chán ngán,
 Ngài ban cho chúng nó điều chúng nó ước ao.
30 Chúng nó chưa xây khỏi điều mình ước ao,
 Vật thực hãy còn trong miệng chúng nó,
31 Bèn có cơn giận của Đức Chúa Trời nổi lên cùng chúng nó,
 Giết những kẻ béo hơn hết,
 Đánh hạ những người trai trẻ của Y-sơ-ra-ên.
32 Mặc dầu các sự ấy, chúng nó còn phạm tội,
 Không tin các công việc lạ lùng của Ngài.
33 Vì cớ ấy Ngài làm cho các ngày chúng nó tan ra hư không,
 Dùng sự kinh khiếp làm tiêu các năm chúng nó.
34 Khi Ngài đánh giết chúng nó, chúng nó bèn cầu hỏi Ngài,
 Trở lại tìm cầu Đức Chúa Trời cách sốt sắng.
35 Chúng nó bèn nhớ lại rằng Đức Chúa Trời là hòn đá của mình,
 Đức Chúa Trời Chí Cao là Đấng cứu chuộc mình.
36 Nhưng chúng nó lấy miệng dua nịnh Ngài.
 Dùng lưỡi mình nói dối với Ngài.
37 Vì lòng chúng nó chẳng khắng khít cùng Ngài,
 Chúng nó cũng không trung tín trong sự giao ước Ngài.
38 Nhưng Ngài, vì lòng thương xót, tha tội ác cho, chẳng hủy diệt chúng nó:
 Thật, nhiều khi Ngài xây cơn giận Ngài khỏi, chẳng nổi giận đến cực kỳ.
39 Ngài nhớ lại chúng nó chẳng qua là xác thịt,
 Một hơi thở qua, rồi không trở lại.
40 Biết mấy lần chúng nó phản nghịch cùng Ngài nơi đồng vắng,
 Và làm phiền Ngài trong chỗ vắng vẻ!
41 Chúng nó lại thử Đức Chúa Trời,
 Trêu chọc Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên.
42 Chúng nó không nhớ lại tay của Ngài,
 Hoặc ngày Ngài giải cứu chúng nó khỏi kẻ hà hiếp;
43 Thể nào Ngài đặt các dấu lạ mình tại Ê-díp-tô,
 Và những phép kỳ mình trong đồng Xô-an;
44 Đổi ra huyết các sông
 Và các dòng nước chúng nó, đến đỗi không thế uống được.
45 Ngài sai muỗi cắn nuốt họ,
 Và ếch làm hại chúng nó,
46 Cũng phó huê lợi chúng nó cho châu chấu,
 Nộp bông trái công lao họ cho cào cào.
47 Ngài phá vườn nho chúng nó bằng mưa đá,
 Hủy cây sung họ bằng tuyết giá;
48 Cũng phó trâu bò chúng nó cho mưa đá,
 Và nộp bầy chiên họ cho sấm sét.
49 Ngài thả nghịch chúng nó cơn giận dữ Ngài,
 Sự thạnh nộ sự nóng nảy, và gian truân,
 Tức là một lũ sứ tai họa.
50 Ngài mở lối cho cơn giận Ngài,
 Chẳng dung thứ linh hồn họ khỏi chết,
 Bèn phó mạng sống chúng nó cho dịch hạch;
51 Cũng đánh giết mọi con đầu lòng trong Ê-díp-tô,
 Tức là cường tráng sanh đầu ở trong các trại Cham.
52 Đoạn Ngài đem dân sự Ngài ra như con chiên,
 Dẫn dắt họ trong đồng vắng như một bầy chiên.
53 Ngài dẫn chúng nó bình an vô sự, chúng nó chẳng sợ chi:
 Còn biển lấp lại những kẻ thù nghịch họ.
54 Ngài đưa họ đến bờ cõi thánh Ngài,
 Tức đến núi mà tay hữu Ngài đã được.
55 Ngài cũng đuổi các dân khỏi trước mặt chúng nó,
 Bắt thăm và chia xứ làm sản nghiệp cho họ,
 Khiến các chi phái Y-sơ-ra-ên ở trong trại của các dân ấy.
56 Dầu vậy, chúng nó thử và phản nghịch Đức Chúa Trời Chí Cao,
 Không giữ các chứng cớ của Ngài;
57 Nhưng trở lòng ở bất trung như các tổ phụ mình:
 Chúng nó sịa như cây cung sai lệch.
58 Nhân vì các nơi cao, chúng nó chọc giận Ngài,
 Giục Ngài phân bì tại vì những tượng chạm.
59 Khi Đức Chúa Trời nghe điều ấy, bèn nổi giận,
 Gớm ghiếc Y-sơ-ra-ên quá đỗi;
60 Đến nỗi bỏ đền tạm tại Si-lô,
 Tức là trại Ngài đã dựng giữa loài người;
61 Phó sức lực Ngài bị dẫn tù,
 Và nộp vinh hiển Ngài vào tay cừu địch.
62 Ngài cũng phó dân sự Ngài cho bị thanh gươm,
 Và nổi giận cùng cơ nghiệp mình.
63 Lửa thiêu nuốt những gã trai trẻ họ,
 Còn các nữ đồng trinh không có ai hát nghinh thú.
64 Những thầy tế lễ họ bị gươm sa ngã,
 Song các người góa bụa không than khóc.
65 Bấy giờ Chúa tỉnh thức như người khỏi giấc ngủ,
 Khác nào kẻ mạnh dạn reo la vì cớ rượu.
66 Ngài hãm đánh những kẻ cừu địch lui lại,
 Làm cho chúng nó bị sỉ nhục đời đời.
67 Vả lại, Ngài từ chối trại Giô-sép,
 Cũng chẳng chọn chi phái Ép-ra-im;
68 Bèn chọn chi phái Giu-đa,
 Là núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.
69 Ngài xây đền thánh Ngài giống như nơi rất cao,
 Khác nào trái đất mà Ngài đã sáng lập đời đời.
70 Ngài cũng chọn Đa-vít là tôi tớ Ngài,
 Bắt người từ các chuồng chiên:
71 Ngài đem người khỏi bên các chiên cho bú,
 Đặng người chăn giữ Gia-cốp, là dân sự Ngài,
 Và Y-sơ-ra-ên, là cơ nghiệp Ngài.
72 Như vậy, người chăn giữ họ theo sự thanh liêm lòng người,
 Và lấy sự khôn khéo tay mình mà dẫn dắt họ.

78

Yiang Sursĩ Cớp Proai Án

  1Sễm ai ơi! Cóq anhia pachêng cutũr tamứng santoiq cứq nơ.
   Cóq anhia pachêng cutũr tamứng yỗn samoât tễ ŏ́c cứq atỡng.
  2Cứq ễ atỡng yỗn anhia dáng raloaih tễ máh parnai sacâm tễ ŏ́c cutooq tễ dỡi mbŏ́q.
  3Tỗp hái khoiq sâng cớp khoiq dáng tễ máh ŏ́c
   achuaih ayoaq hái khoiq nsũar yỗn hái.
  4Tỗp hái chỗi cutooq dŏq máh bai nsũar ki tễ tỗp con châu hái.
   Hái cóq arĩen alới tễ ŏ́c khễn chớc toâr Yiang Sursĩ,
   cớp tễ ranáq salễh Ncháu khoiq táq.

  5Án khoiq chiau ŏ́c patâp cớp phễp rit
   pỡ cũai I-sarel la tŏ́ng toiq Yacốp.
  Án khoiq atỡng achúc achiac hái
   yỗn atỡng loah phễp rit án yỗn máh con châu dáng tê.
  6Ngkíq tŏ́ng toiq hái ntun bữn rien cớp bữn atỡng yỗn con châu alới dáng to la‑ữt.
  7Tâng ranáq nâi, táq yỗn alới têq sa‑âm Yiang Sursĩ tê,
   cớp tỡ bữn khlĩr tễ ranáq án khoiq táq yỗn.
   Cớp alới lứq trĩh níc ŏ́c patâp tễ án.
  8Ngkíq, alới tỡ bữn cỡt noâng ariang achúc achiac alới,
   la cũai ca tỡ bữn trĩh Yiang Sursĩ;
  cũai ki tỡ ễq tamứng, tỡ bữn sa‑âm pacái,
   cớp tỡ bữn puai Yiang Sursĩ samoât samơi.

  9Tỗp tahan tễ cruang Ep-ra-im yống tamĩang cớp saráh táq crơng choac,
   ma tâng tangái rachíl, alới lúh pláh nheq tễ cũai ễ chíl alới.
  10Alới tỡ bữn yống dŏq máh santoiq alới khoiq par‑ữq chóq Yiang Sursĩ;
   cớp alới tỡ nai puai ŏ́c án patâp.
  11Alới khoiq khlĩr nheq chơ máh ranáq án khoiq táq,
   la máh ranáq salễh ca alới khoiq hữm.
  12Bo achúc achiac alới ỡt nhêng,
   Yiang Sursĩ táq ranáq salễh cheq ntốq tapín Sô-an tâng cruang Ê-yip-tô.
  13Yiang Sursĩ khoiq cayoah dỡq mưt cớp dững alới pỡq tadáh mpứng dĩ cutễq khỗ ki.
   Án khoiq táq yỗn dỡq cỡt samoât viang catáng dŏq.
  14Tâng tangái án táq yỗn ramứl pỡq nhũang yỗn ayông tỗp alới.
   Cớp tâng sadâu, án dững alới pỡq nhơ na ũih blữ.
  15Án ploah tamáu côl tâng ntốq aiq,
   cớp yỗn alới bữn dỡq nguaiq tễ ntốq yarũ tâng dỡq mưt.
  16Án khoiq táq yỗn bữn dỡq hoi loŏh tễ côl tamáu,
   toau cỡt dỡq tũm.

  17Ma tâng ntốq aiq ki, alới táq lôih níc
   dŏq chíl Yiang Sursĩ ca sốt clữi nheq tễ canŏ́h.
  18Cớp alới chim Yiang Sursĩ na mứt pahỡm,
   cỗ alới sễq yoc ễ cha sâiq puai rangứh alới bữm.
  19Alới chíl Yiang Sursĩ na parnai, alới pai neq:
   “Têq Yiang Sursĩ chứm siem hếq tâng ntốq aiq nâi tỡ?
  20Lứq samoât, án khoiq côq côl tamáu yỗn bữn dỡq hoi loŏh toau cỡt tũm,
   ma têq án táq yỗn hếq bữn dỗi cha tỡ?
   Cớp têq án yỗn proai án bữn sâiq cha hỡ tỡ?”

  21Toâq Yiang Sursĩ sâng alới bubéq-bubưp,
   ngkíq án nhôp alới.
  Án sâng cutâu mứt lứq cỡt samoât ũih blữ,
   chơ án chíl cũai proai án.
  Cớp ŏ́c cutâu atữm achỗn ễn chóq tỗp alới,
  22yuaq alới tỡ bữn sa‑âm án,
   cớp tỡ bữn noap án têq chuai amoong alới.
  23Ma án ớn paloŏng,
   cớp atỡng yỗn paloŏng pớh samoât riang ngoah toong.
  24Chơ án yỗn crơng sana ramứh mana satooh tễ paloŏng yỗn alới bữn cha.
  25Ngkíq alới bữn cha sana machớng cớp ranễng Yiang Sursĩ cha tê.
   Chơ án yỗn alới bữn cha máh léq alới sâng yoc ễ cha.
  26Cớp án táq yỗn bữn cuyal phát tễ angia mandang loŏh.
   Cớp nhơ tễ chớc án, bữn cuyal tễ angia pưn,
  27táq yỗn bữn chớm srúh pỡ cũai proai án ỡt.
   Chớm ki sa‑ữi samoât ŏ́c chũah tâng tor dỡq mưt.
  28Chớm ki srúh bân mpứng dĩ ntốq alới ỡt,
   bân mpễr dống aroâiq alới.
  29Ngkíq máh cũai proai ĩt cha chớm ki toau pasâi pa-ŏh lứq.
   Yiang Sursĩ yỗn alới bữn cha máh alới yoc.
  30Ma bo alới ỡt ngoan sana tâng bỗq,
   mŏ ariang pai alới tỡ nai sâng pasâi,
   cớp tỡ bữn khám cha,
  31ngkíq Yiang Sursĩ sâng cutâu lứq chóq alới.
   Chơ án cachĩt táh máh samiang bán rêng,
   la máh samiang póng tâng tỗp I-sarel.

  32Tam cỡt ranáq máh ki chơ, ma cũai proai noâng táq lôih sĩa.
   Lứq pai Yiang Sursĩ khoiq táq ranáq salễh,
   ma cũai proai ki noâng tỡ ễq sa‑âm.
  33Ngkíq, án yỗn dỡi tamoong alới cỡt pứt miat,
   cớp dỡi alới tamoong mahúiq lứq.
  34Bo léq án cachĩt cũai,
   bo ki alới chuaq loah Ncháu.
  Alới ngin lôih ralêq cỡt mứt tamái ễn,
   cớp alới ễr áiq lứq câu sễq tễ Ncháu nheq mứt pahỡm.
  35Chơ alới bữn dáng loah Yiang Sursĩ toâp bán kĩaq alới,
   cớp Yiang Sốt Toâr Lứq toâp chuai amoong alới.
  36Ma ntun ễn, bỗq alới phếq thũ án sĩa,
   cớp lieih alới táq ntỡng lauq chóq án.
  37Alới tỡ ễq puai noâng Yiang Sursĩ.
   Cớp alới tỡ bữn táq máh santoiq alới khoiq par‑ữq cớp án.

  38Ma noâng Yiang Sursĩ sarũiq táq alới.
  Án táh lôih yỗn alới, cớp tỡ bữn táq noâng alới.
  Khoiq sa‑ữi trỗ chơ án arũiq loah máh ŏ́c cutâu,
   cớp án ót tanhĩr níc tễ ŏ́c cutâu mứt.
  39Án sanhữ alới la cũai miat sâng,
   la samoât cuyal sapâr, chơ alới cỡt pứt chíq.

  40Alới lớn-sarlớn chóq án sa‑ữi trỗ tâng ntốq aiq.
   Alới táq yỗn án tỡ bữn bũi pahỡm.
  41Sa‑ữi trỗ alới chim Yiang Sursĩ.
   Ngkíq alới táq yỗn án bữn ŏ́c túh arức;
   án la Yiang Sursĩ tỗp I-sarel sang ca bráh o lứq.
  42Alới tỡ bữn sanhữ tễ chớc toâr khong án
   tâng tangái án chuai amoong alới tễ cũai ễ cachĩt alới.
  43Cớp alới tỡ bữn sanhữ noâng tễ tangái án táq máh ranáq salễh
   tâng ntốq tapín Sô-an tâng cruang Ê-yip-tô.
  44Án khoiq táq yỗn crỗng tâng cruang Ê-yip-tô cỡt aham.
   Chơ máh cũai Ê-yip-tô tỡ têq nguaiq noâng dỡq ki.
  45Án khoiq táq yỗn máh aluai toâq chíl cáp alới,
   cớp máh acơp toâq talốh cruang cutễq alới.
  46Cớp máh palâi aluang alới,
   án khoiq chiau yỗn sampứh lam reh cha.
  Cớp máh sarnóh sarbống alới,
   án chiau yỗn sampứh lam khuoq cha.
  47Ncháu khoiq táq yỗn voar palâi nho alới cỡt rúng cỗ tễ prễl,
   cớp táq yỗn dỡq mia cỡt pễng tớt tâng nỡm aluang tarúng, cỗ leng lứq,
   ki táq yỗn nỡm aluang cuchĩt.
  48Cớp án khoiq cachĩt máh ntroŏq cớp máh cữu alới na prễl cớp na toaih táq.
  49Yuaq án sâng cutâu mứt lứq,
   cớp tỡ bữn bũi pahỡm chóq cũai ki,
  ngkíq án ớn máh ranễng án toâq pỡ alới,
   ranễng ca dốq cachĩt cũai.
  50Án khoiq rưoh dŏq rana yỗn ŏ́c cutâu tễ án ễ pỡq.
  Án tỡ bữn chuai alới yỗn vớt tễ cuchĩt,
   ma án cachĩt alới na ỗn.
  51Ngkíq án cachĩt dũ náq con samiang clúng dũ dống sũ tâng cruang Ê-yip-tô.

  52Án dững tỗp proai án loŏh pỡq samoât riang cũai mantán dững cambláng cữu pỡq.
   Án dững alới pỡq pha ntốq aiq.
  53Án dững alới pỡq ien khễ.
   Ngkíq alới tỡ bữn ngcŏh ntrớu.
   Ma bữn dỡq mưt calứp máh cũai ca ễ cachĩt alới.
  54Án dững alới toâq pỡ cutễq miar khong án,
   la cutễq ca án rưoh dŏq yỗn tỗp alới,
   bữn toâq pỡ cóh na chớc án toâp chíl riap.
  55Toâq cũai proai án pỡq,
   lứq án toâp tuih aloŏh máh cũai tâng cruang ki.
  Chơ án tampễq tâm cutễq cũai ki yỗn dũ tỗp cũai I-sarel ễn ndỡm,
   cớp án yỗn cũai I-sarel ỡt tâng dống máh cũai ki hỡ.

  56Ma cũai I-sarel noâng ĩt rangứh alới bữm.
   Alới chim Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq.
   Alới tỡ bữn trĩh noâng máh santoiq án patâp.
  57Alới chứng clĩ cớp tỡ bữn tanoang tapứng noâng, alới táq machớng dỡi achúc achiac alới tê.
   Alới cooc ravĩat riang saráh tamĩang ngêr.
  58Alới táq yỗn án sâng cutâu mứt lứq,
   cỗ alới táq rup cớp chóq rup ki tâng ntốq sarỡih dŏq sang.
   Ngkíq án ũan lứq chóq alới.
  59Toâq Yiang Sursĩ sâng tễ ranáq ki,
   án sâng cutâu mứt lứq.
   Chơ án táh tỗp I-sarel.
  60Cớp án táh dếh Dống Sang Aroâiq ca án ỡt tâng vil Si-lô,
   la ntốq án khoiq ỡt tâng mpứng dĩ cũai tâng cốc cutễq nâi.
  61Án chiau yỗn cũai chíl tỗp I-sarel cớp bữn ĩt Hĩp Parnai Parkhán.
   Hĩp nâi la tếc tễ chớc bán rêng cớp ang‑ữr khong Yiang Sursĩ.
  62Án sâng cutâu mứt chóq máh cũai ca cỡt samoât mun án.
   Ngkíq án chiau máh proai án yỗn cuchĩt na pla dau.
  63Máh samiang póng tâng tỗp alới ki, chĩuq cuchĩt tâng ranáq rachíl.
   Pân ngkíq máh cumũr mantoat o tễ tỗp alới mŏ ŏ́q cayac.
  64Máh cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ cuchĩt na pla dau,
   cớp cán cumai tâng tỗp alới, ki noau tỡ yỗn nhiam tanúh.

  65Toâq ki Ncháu tamỡ ariang cũai tamỡ tễ bếq,
   cớp ariang cũai bũl blŏ́ng dốq cu‑ỗi casang lứq.
  66Án toân cớp tuih alới ca kêt án yỗn píh loah chu cluang clĩ.
   Cớp án táq yỗn alới pê cớp casiet táq mantái níc.
  67Clữi tễ ki ễn, án tỡ ễq rưoh noâng tŏ́ng toiq Yô-sep.
   Lứq án tỡ bữn rưoh noâng tỗp Ep-ra-im la con samiang Yô-sep.
  68Ma án rưoh tỗp Yuda cớp cóh Si-ôn ễn, la ntốq án ayooq cớp pasếq lứq.
  69Tâng cóh Si-ôn ki, án táq Dống Sang Toâr khong án.
   Dống sang ki án táq samoât ntốq án ỡt tâng pỡng paloŏng.
  Án táq pacái lứq dống sang ki,
   cỡt samoât cốc cutễq án tễng yỗn ỡt mantái níc.

  70Cớp án rưoh Davĩt yỗn táq ranáq án.
   Án dững aloŏh Davĩt tễ cỡt cũai mantán bán cữu.
  71Cớp Ncháu chóh Davĩt yỗn cỡt puo cũai I-sarel,
   yỗn Davĩt cỡt cũai bán kĩaq cũai proai Ncháu.
   Ngkíq án cỡt samoât cũai mantán kĩaq tỗp I-sarel.
  72Ngkíq Davĩt bán kĩaq alới nheq mứt pahỡm na táq tanoang tapứng lứq,
   cớp dững alới pỡq ien khễ,
   la cỗ nhơ tễ án bữn ŏ́c rangoaiq.