14

Gec, Maiv Dungx Weic Mienh Daic Gaatv Sin, Teix M'nqorngv

1Meih mbuo benx Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh nyei naamh nyouz. Meih mbuo nzauh nyiemv daic mingh nyei mienh nyei ziangh hoc, maiv dungx gaatv ganh nyei sin fai teix m'nqorngv nyei nza'hmien maengx, 2weic zuqc meih mbuo benx Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, nyei cing-nzengc baeqc fingx. Yiem ndau-beih nyei maanc fingx gu'nyuoz, Ziouv ginv meih mbuo daaih benx ninh ganh nyei baeqc fingx.

Maaih Uix Caux Maiv Maaih Uix Nyei Saeng-Kuv

(Beiv mangc Lewi 11:1-47)

3Da'faanh maaih uix nyei, gamh nziev nyei ga'naaiv, meih mbuo maiv dungx nyanc. 4Meih mbuo nyanc duqv nyei saeng-kuv se hnangv naaiv. Maaih ngongh, ba'gi yungh, caux yungh, 5nyungc-nyungc jung njaih, hieh yungh, hieh ngongh, hieh ba'gi yungh. 6Da'faanh deih mbaaix zoux i hlengx yaac faan cov nyei saeng-kuv nyanc duqv nyei. 7Mv baac faan cov fai deih mbaaix zoux i hlengx, meih mbuo oix zuqc gec nyei se lorh torh, caux toux, caux yiem la'bieiv nyei domh naauz. Ninh mbuo faan cov mv baac maiv maaih deih mbaaix ziouc weic meih mbuo maaih uix. 8Dungz nyei deih mbaaix mv baac dungz maiv faan cov ziouc weic meih mbuo maaih uix. Maiv dungx nyanc naaiv buoqv ga'naaiv nyei orv. Daic mingh nyei yaac maiv dungx muoqv zuqc.
9Yiem wuom nyei ga'naaiv, da'faanh maaih ndaatv, maaih jiex nyei, nyanc duqv nyei. 10Mv baac maiv maaih ndaatv, maiv maaih jiex, maiv dungx nyanc. Se weic meih mbuo maaih uix.
11Da'faanh maiv maaih uix nyei norqc meih mbuo nyanc duqv nyei. 12Mv baac naaiv buoqv norqc maiv dungx nyanc, se domh jaangv, domh jaangv-ngongh, domh jaangv-mbuov, 13domh jaangv-dueiv-ndaauv, domh jaangv-jieqv, nyungc-nyungc domh jaangv, 14nyungc-nyungc norqc aa, 15norqc lorh torh, norqc guv long ben, norqc nqo wuom, nyungc-nyungc domh jaangv-norqc nqo, 16norqc m'lomh miu, domh norqc guv long, norqc guv long baeqc, 17baeqc horqc, domh jaangv-yangh, norqc aapv, 18norqc nyieh, nyungc-nyungc norqc ga'saax, norqc faam-cing, caux mba'mbui.
19Nyungc-nyungc maaih ndaatv nyei gaeng se weic meih mbuo maaih uix, maiv dungx nyanc. 20Mv baac da'faanh maaih ndaatv nyei cing-nzengc ga'naaiv, meih mbuo nyanc duqv nyei.
21Da'faanh ninh ganh daic nyei ga'naaiv, meih mbuo maiv dungx nyanc. Bun caux meih mbuo juangc mungv yiem nyei ganh fingx mienh nyanc yaac duqv, fai maaic bun Janx yaac duqv. Weic zuqc meih mbuo ganh benx Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, nyei cing-nzengc mienh.
 Maiv dungx longc yungh maa nyei nyorx zouv yungh dorn nyei orv.

Ziepc Gouv Fongc Horc Yietc Gouv Nyei Leiz

22Meih mbuo nyei liangx-ndeic hnyangx-hnyangx siou daaih nyei gaeng-zuangx oix zuqc fongc horc ziepc gouv nyei yietc gouv. 23Oix zuqc dorh meih mbuo nyei laangh ziqc, siang-a'ngunc diuv, ga'lanv youh ziepc gouv nyei yietc gouv caux meih mbuo nyei ngongh guanh yungh guanh nyei daauh toi dorn mingh yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, nyei nza'hmien nyanc. Se yiem ninh oix ginv daaih liepc ninh ganh nyei Mengh wuov norm dorngx weic bun meih mbuo hoqc linc zanc-zanc taaih Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh. 24Se gorngv wuov norm dorngx leih duqv meih mbuo go, ziouc dorh maiv duqv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, ceix fuqv bun meih mbuo ziepc gouv nyei yietc gouv, (weic zuqc Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, oix ginv liepc ninh nyei Mengh wuov norm dorngx leih meih mbuo go haic), 25oix zuqc zorqv meih mbuo ziepc gouv nyei yietc gouv maaic benx nyaanh, ziouc dorh jienv mingh Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, oix ginv wuov norm dorngx. 26Haiz oix nyanc haaix nyungc, gunv longc naaiv deix nyaanh maaiz. Maaiz ngongh, ba'gi yungh, a'ngunc diuv fai haaix nyungc diuv fai oix longc haaix nyungc yaac duqv. Hnangv naaic meih mbuo caux meih mbuo nyei biauv zong mienh yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh nyei nza'hmien, njien-youh nyei nyanc. 27Yaac maiv dungx la'kuqv yiem meih mbuo nyei zingh gu'nyuoz nyei ⟨Lewi Mienh⟩ weic zuqc ninh mbuo maiv duqv caux meih mbuo bun nqoi nyei buonc yaac maiv maaih ninh mbuo ganh nzipc nyei buonc.
28Mouz nzunc buangv buo hnyangx wuov hnyangx siou daaih nyei gaeng-zuangx ziepc gouv nyei yietc gouv oix zuqc dorh daaih siou jienv meih mbuo nyei mungv gu'nyuoz, 29weic bun yiem meih mbuo nyei mungv nyei Lewi Mienh, (weic zuqc ninh mbuo maiv duqv caux meih mbuo bun nqoi nyei buonc, yaac maiv maaih ninh mbuo ganh nzipc nyei buonc), caux yiem meih mbuo nyei mungv gu'nyuoz nyei ganh fingx mienh caux guh hanh fu'jueiv caux auv-guaav duqv nyanc beuv. Hnangv naaiv zoux, Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, ziouc ceix fuqv meih mbuo nyei buoz zoux nyei nyungc-nyungc gong.

14

Thức ăn thanh sạch và không thanh sạch

1“Anh em là con dân của Giê-hô-va Đức Chúa Trời. Anh em đừng vì người chết mà cắt da thịt mình, hoặc cạo tóc phía trên trán, 2vì anh em là một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em. Đức Giê-hô-va đã chọn anh em từ giữa muôn dân trên mặt đất để anh em làm một dân thuộc quyền sở hữu của Ngài.
3Anh em không được ăn bất cứ vật gì đáng ghê tởm. 4Đây là những loài vật mà anh em được ăn: bò, cừu, dê, 5nai, hoàng dương, hươu, dê rừng, sơn dương, bò rừng, và linh dương. 6Những loài vật nào có móng chẽ và nhai lại, thì anh em được ăn. 7Tuy nhiên trong các loài nhai lại hoặc có móng chẽ, anh em không được ăn các con nầy: lạc đà, thỏ rừng, và chồn núi, vì chúng nhai lại nhưng không có móng chẽ; chúng là loài không thanh sạch cho anh em. 8Con heo tuy có móng chẽ, nhưng không nhai lại nên cũng là loài không thanh sạch cho anh em. Đừng ăn thịt các loài vật đó, cũng đừng đụng đến xác chết của chúng.
9Trong các sinh vật sống dưới nước, anh em chỉ được ăn những loài nào có vây và có vảy. 10Nhưng loài nào không có vây, không có vảy thì không được ăn; chúng không thanh sạch cho anh em.
11Anh em được ăn các loài chim sạch. 12Nhưng đây là các loài chim mà anh em không được ăn: đại bàng, diều hâu, kên kên; 13con diều, con ó, và mọi loài diều hâu; 14mọi loài quạ; 15đà điểu, cú mèo, gà nước, và loài bồ các; 16chim mèo, chim cú, chim hạc, 17chim chàng bè, cồng cộc, bồ nông, 18các loài cò, diệc; chim rẽ quạt, và dơi. 19Tất cả các loài côn trùng có cánh đều không thanh sạch cho anh em; không được ăn đến. 20Anh em được ăn các loài có cánh thanh sạch.
21Đừng ăn thịt một con thú đã chết. Anh em có thể đem nó cho các ngoại kiều trong thành để họ ăn, hoặc anh em có thể bán cho người ngoại quốc. Vì anh em là một dân tộc biệt riêng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em.
 Đừng nấu thịt dê con trong sữa mẹ nó.”

Thuế một phần mười

22“Mỗi năm anh em phải để riêng một phần mười tất cả sản phẩm từ hạt giống được gieo trong đồng ruộng sinh ra. 23Anh em sẽ ăn một phần mười về ngũ cốc, dầu, rượu, cũng như những con đầu lòng trong bầy chiên, bầy bò của anh em trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, tại địa điểm mà Ngài sẽ chọn để danh Ngài ngự tại đó. Đây là cách anh em học tập để suốt đời kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 24Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban phước cho anh em, nếu đường đi đến địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn để danh Ngài ngự quá xa khiến anh em không thể đem thuế một phần mười ấy đi được, 25thì bấy giờ anh em có thể đổi thành bạc rồi mang bạc đó theo mình đi đến địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn. 26Anh em dùng bạc ấy đổi các thứ như bò, chiên, rượu hay thức uống có men hoặc bất cứ thứ gì anh em thích. Anh em sẽ cùng gia đình ăn uống vui vẻ trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em. 27Đừng quên những người Lê-vi ở trong thành anh em, vì họ không có phần cũng không chung hưởng cơ nghiệp với anh em.
28Cuối mỗi ba năm anh em phải trích trọn một phần mười sản phẩm của năm ấy và trữ lại trong thành mình. 29Bấy giờ những người Lê-vi vốn không có phần và cũng không chung hướng cơ nghiệp với anh em, các ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa ở trong thành của anh em đều có thể đến ăn uống no nê. Như vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ ban phước cho mọi công việc tay anh em làm.”