6

Nau Mbơh Lor Tâm Rdâng Ma N'gor Israel

1Nau Yêhôva ngơi ma gâp: 2"Hơi kon bunuyh, rle uănh hom muh măt may rlet phung yôk Israel, jêh ri mbơh lor tâm rdâng đah khân păng, 3jêh ri lah: Hơi khân may phung yôk Israel, iăt hom nau Yêhôva Brah Ndu ngơi! Brah Ndu ngơi ma phung nâm, ma phung gôl yôk, sop brŏng, jêh ri ma phung rlŭng: Aơ, gâp, gâp nơm yơh, mra ăn tât nau tâm lơh đah khân may, jêh ri gâp mra ƀư rai ntŭk prêh khân may. 4Nơng khân may ƀư brah mra jêng rngol, jêh ri bu mra ƀư deh (pă) lơi n'gâng khân may mbah ma brah măt nar. Gâp mra klŭp mƀăr phung khân may lĕ khĭt bu nkhĭt panăp rup brah khân may. 5Gâp mra dơm săk jăn nuyh khĭt ƀon lan Israel panăp rup brah khân păng, jêh ri gâp mra srih mbrach ntĭng may jŭm nơng khân may. 6Ăp ntŭk khân may gŭ, ƀon toyh khân may jêng ndơ bu ƀư rai; aơ ntŭk prêh khân may mra klưh rlâm jêng rngol, rup brah khân may mbang chah lĕ ƀhiau, n'gâng khân may mbah brah măt nar rai hăch rhên, jêh ri lĕ rngôch kan khân may ƀư roh dơm dam. 7Bunuyh khĭt mra chalôt ta nklang khân may; jêh ri khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva!
8Ƀiălah gâp mra lơi ƀa ƀă tâm phung khân may ăt hôm rêh. Mra geh phung khân may hŏ klaih tă bơh tak đao du gŭ ta nklang phung bri bu, yorlah khân may lĕ du pru pra jêh tâm bri êng. 9Lĕ rngôch bunuyh tâm phung khân may hŏ dơi klaih nây mra kah gĭt ma gâp dôl gŭ tâm bri dak bu leo khân may jêng bu nă, tơlah gâp ƀư chah jêh nuih n'hâm khân păng rŏng ma nau tih hŏ chalơi gâp jêh; jêh ri măt khân păng lĕ chieh jêh khân păng ŭch tĭng ndô̆ rup brah khân păng. Rnôk nây khân păng tâm rmot êng ma khân păng nơm; yor lĕ nau mhĭk khân păng hŏ ƀư jêh yor tă lĕ rngôch kan tâm rmot khân păng nơm. 10Jêh ri khân păng mra gĭt gâp jêng Yêhôva, jêh ri nau gâp ngơi mâu jêng dơm dam ôh ma nau gâp ƀư nau mhĭk aơ ma khân păng.
11Pô aơ Yêhôva Brah Ndu lah: "Tap hom ti khân may jêh ri ntrâm jâng, jêh ri lah, ơ tih ngăn! Yorlah lĕ rngôch nau mhĭk dĭng Brah Ndu tâm rmot ngih Israel hŏ ƀư jêh; yorlah păng mra khĭt ma tak đao, nau sa sât ji ngot, jêh ri nau ji nkhĭt. 12Nơm gŭ ngai mra khĭt ma nau ji tưp nkhĭt. Nơm gŭ dăch mra chôt khĭt ma tak đao. Nơm hôm e klen, bu mâu nkhĭt ôh, mra khĭt ma nau sa sât ji ngot; ma đah khân păng, gâp mra ăn tât lĕ nau gâp ji nuih.
13Tơlah phung bu nkhĭt nây, khân păng mplâng khĭt nklang rup brah gŭ jŭm nơng khân păng, ta kalơ yôk prêh, ta kalơ lĕ rngôch mpứ yôk, tâm dâng ăp tơi si ndrêh, jêh ri tâm dâng ăp tơm si pŭm, ăp ntŭk khân păng nhhơr ndơ ƀâu kah ma lĕ rngôch rup brah khân păng, nôk nây khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva. 14Pôri gâp mra yơr ti gâp ƀư ma khân păng, jêh ri ăn bri dak khân păng jêng rngol, jêh ri roh yot tâm lĕ rngôch ntŭk khân păng gŭ, ntơm bơh bri rdah tât ma ƀon Dibla. Nôk nây khân păng mra gĭt gâp jêng Yêhôva.

6

Lời tiên tri chống lại nước Y-sơ-ra-ên

1Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi: 2“Hỡi con người, hãy xây mặt về các núi của Y-sơ-ra-ên và nói tiên tri chống lại họ, 3rằng: ‘Hỡi các núi của Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời của Chúa Giê-hô-va. Chúa Giê-hô-va phán với các núi, các đồi, các khe suối và các thung lũng: Nầy Ta, chính Ta, sẽ sai gươm đao đến trừng phạt các ngươi, hủy diệt các nơi cao của các ngươi. 4Bàn thờ của các ngươi sẽ bị phá tan, bàn thờ xông hương của các ngươi sẽ bị đập vỡ nát; Ta sẽ ném những kẻ bị giết của các ngươi trước mặt thần tượng các ngươi. 5Ta sẽ đặt những xác chết của con cái Y-sơ-ra-ên trước mặt thần tượng của họ và rải hài cốt các ngươi chung quanh bàn thờ của các ngươi. 6Bất cứ nơi nào các ngươi ở thì thành trì sẽ bị tàn phá, các nơi cao sẽ bị hoang vu đến nỗi bàn thờ của các ngươi bị điêu tàn và đổ nát, thần tượng bị đập bể và không còn nữa; bàn thờ xông hương bị triệt hạ và mọi công việc của các ngươi bị xóa sạch. 7Những kẻ bị giết sẽ ngã xuống giữa các ngươi, và các ngươi sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va!
8Tuy nhiên, Ta sẽ còn chừa lại một số người, vì sẽ có một số người trốn thoát khỏi lưỡi gươm khi các ngươi bị tan lạc trong các nước. 9Những kẻ trốn thoát trong các ngươi sẽ nhớ đến Ta trong các nước mà họ bị bắt đến, và họ biết rằng lòng Ta đau đớn vì sự tà dâm của họ đã khiến họ lìa bỏ Ta và cặp mắt tà dâm của họ hướng về các thần tượng mình. Bấy giờ, họ tự oán ghét mình về mọi điều dữ họ đã làm và về những việc kinh tởm của họ. 10Họ sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va, và lời cảnh báo về tai họa mà Ta giáng xuống không phải là chuyện viển vông đâu.’”
11Chúa Giê-hô-va phán thế nầy: “Hãy vỗ tay, giậm chân và nói: ‘Than ôi! Vì mọi điều dữ đáng ghê tởm của nhà Y-sơ-ra-ên! Vì họ sẽ chết bởi gươm đao, đói kém và dịch bệnh.’ 12Kẻ nào ở xa sẽ chết bởi dịch bệnh. Kẻ nào ở gần sẽ ngã dưới lưỡi gươm. Kẻ sống sót và kẻ bị bao vây sẽ chết bởi đói kém. Như thế, Ta sẽ trút xong cơn giận của Ta trên họ. 13Khi những kẻ bị giết của họ nằm giữa đám thần tượng chung quanh bàn thờ, trên mỗi gò cao, trên mọi đỉnh núi, dưới mọi cây xanh và cây thông rậm rạp, khắp những nơi họ dâng hương thơm ngào ngạt cho các thần tượng mình, bấy giờ các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va. 14Vậy, Ta sẽ giơ tay ra chống lại họ, và khắp nơi họ ở, Ta sẽ làm cho đất trở nên hoang vu, tiêu điều, từ hoang mạc cho đến Đíp-lát. Bấy giờ họ sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.”