17

Kevcai txav ua lub hom thawj

1Thaus Aplaa noob nyoog muaj cuaj caug cuaj xyoos, Yawmsaub lug tshwm rua Aplaa hab has rua nwg tas, “Kuv yog Vaajtswv kws muaj fwjchim luj kawg nkaus. Ca le nrug nraim kuv hab xyum zoo kawg nkaus. 2Kuv yuav nrug koj sws cog lug, hab kuv yuav ua rua koj caaj ceg fuam vaam coob kawg nkaus.” 3Aplaa txawm khwb nkaus rua huv aav, mas Vaajtswv has rua nwg tas, 4“Nuav yog kuv tej lug kws kuv cog rua koj, koj yuav ua ntau haiv tuabneeg leej txwv. 5Koj lub npe yuav tsw hu ua Aplaa le lawm, yuav hu ua Aplahaa, vem kuv ua rua koj ua ntau haiv tuabneeg leej txwv. 6Kuv yuav ua rua koj muaj tub ki xeeb ntxwv coob, hab kuv yuav ua rua koj ua ntau haiv tuabneeg hab yuav muaj tej vaajntxwv tshwm huv koj lug. 7Kuv yuav cog lug tseg ruaj rua kuv hab koj hab rua koj caaj ceg kws tshwm lug txhua tam tom qaab, ua lu lug cog tseg kws nyob moog ib txhws, has tas kuv yuav ua koj tug Vaajtswv hab ua koj caaj ceg kws tshwm lug tom qaab tug Vaajtswv. 8Kuv yuav muab lub tebchaws Khana‑aa kws koj ua qhua nyob nuav huvsw pub rua koj hab pub rua koj caaj ceg kws tshwm lug tom qaab ua puab tug moog ib txhws le. Hab kuv yuav ua puab tug Vaajtswv.”
9Vaajtswv has rua Aplahaa tas, “Has txug koj, mas koj hab koj caaj ceg kws tshwm lug txhua tam tom qaab yuav tsum ua lawv le kuv tej lug cog tseg. 10Nuav yog kuv tej lug cog tseg rua kuv hab koj hab koj caaj ceg kws tshwm lug tom qaab mas mej yuav tsum ua lawv le. Txhua tug txwvneej huv mej yuav tsum ua kevcai txav. 11Mej yuav tsum ua kevcai txav daim tawv chaw xws, ua lub hom thawj rua tej lug cog tseg rua kuv hab mej. 12Mej cov tub kws noob nyoog muaj yim nub, yuav tsum muab ua kevcai txav. Mej yuav ua le nuav rua cov txwvneej txhua tug huv mej haiv tuabneeg txhua tam moog le, tsw has cov kws yug huv mej tsev hab cov kws mej muab nyaj yuav lwm haiv tuabneeg lug kws tsw yog mej le mivnyuas. 13Cov kws yug huv mej tsev hab cov kws muab nyaj yuav lug yuav tsum ua kevcai txav. Ua le nuav mas kuv tej lug cog tseg txhad nyob huv mej tej nqaj ua lu lug cog tseg moog ib txhws. 14Tug txwvneej twg kws tsw tau ua kevcai txav daim tawv chaw xws mas yuav raug muab rhu tawm huv nwg haiv tuabneeg, vem yog nwg tau rhuav kuv tej lug cog tseg.”
15Hab Vaajtswv has rua Aplahaa tas, “Koj tug quaspuj Xalai, koj tsw xob hu nwg ua Xalai, yuav hu ua Xala. 16Kuv yuav foom koob moov rua nwg hab tsw taag le ntawd xwb kuv yuav pub nwg yug ib tug tub rua koj. Kuv yuav foom koob moov rua nwg, nwg yuav ua tej haiv tuabneeg leej nam hab tej vaajntxwv yuav tshwm huv nwg lug.” 17Aplahaa txawm khwb nkaus rua huv aav luag hab has tuabywv huv lub sab tas, “Tug txwvneej ib puas xyoo tseed muaj taug mivnyuas hab lov? Xala muaj cuaj caug xyoo lawm tseed yug tau mivnyuas hab lov?” 18Hab Aplahaa has rua Vaajtswv tas, “Au thov ca Yisama‑ee yog tug kws koj pum zoo.”
19Vaajtswv has tas, “Tsw yog le ntawd, koj tug quaspuj Xala yuav yug ib tug tub rua koj hab koj yuav tis npe hu ua Yiha. Kuv yuav cog lug tseg rua nwg ua lu lug cog tseg moog ib txhws rua nwg caaj ceg kws tshwm lug tom qaab. 20Has txug Yisama‑ee, mas kuv tub nov koj has lawm. Kuv yuav foom koob moov rua nwg hab ua rua nwg muaj tub ki hab fuam vaam coob coob. Nwg yuav ua kaum ob tug thawj leej txwv hab kuv yuav ua rua nwg ua ib haiv tuabneeg luj. 21Kuv yuav muab kuv tej lug cog tseg rua Yiha kws lwm xyoo lub caij nuav Xala yuav yug rua koj.” 22Thaus Vaajtswv has rua Aplahaa taag lawm Vaajtswv txawm rov qaab ntawm nwg moog lawm.
23Aplahaa txhad muab nwg tug tub Yisama‑ee hab txhua tug tub qhe kws yug huv nwg tsev hab tej kws muab nyaj yuav lug, yog txhua tug txwvneej huv nwg tsev, ua kevcai txav daim tawv chaw xws rua nub ntawd lawv le Vaajtswv has rua nwg. 24Aplahaa noob nyoog muaj cuaj caug cuaj xyoos rua thaus kws nwg ua kevcai txav daim tawv chaw xws. 25Nwg tug tub Yisama‑ee noob nyoog muaj kaum peb xyoos rua thaus nwg ua kevcai txav daim tawv chaw xws. 26Aplahaa hab nwg tug tub Yisama‑ee ua kevcai txav rua nub ntawd ntaag. 27Txhua tug txwvneej huv nwg lub tsev, tsw has cov kws yug huv tsev hab cov kws muab nyaj yuav lwm haiv tuabneeg lug kuj nrug nwg ib txhwj ua kevcai txav.

17

Đức Chúa Trời xác nhận giao ước với Áp-ram

1Khi Áp-ram được chín mươi chín tuổi, Đức Giê-hô-va hiện đến với ông và phán: “Ta là Đức Chúa Trời Toàn Năng; con hãy bước đi trước mặt Ta và sống thật trọn vẹn. 2Ta sẽ lập giao ước với con, và làm cho dòng dõi con gia tăng gấp bội.” 3Áp-ram quỳ sấp mặt xuống đất. Đức Chúa Trời phán với ông: 4“Về phần Ta, đây là giao ước Ta lập với con: Con sẽ là tổ phụ của nhiều dân tộc. 5Người ta sẽ không còn gọi con là Áp-ram, nữa, nhưng tên của con sẽ là Áp-ra-ham vì Ta lập con làm cha của nhiều dân tộc. 6Ta sẽ làm cho con sinh sôi nẩy nở thật nhiều, từ nơi con sẽ ra nhiều dân tộc, và các vua cũng sẽ từ nơi con mà ra. 7Ta sẽ lập giao ước với con và với dòng dõi con từ thế hệ nầy qua thế hệ khác; vì đây là giao ước đời đời để Ta làm Đức Chúa Trời của con và của dòng dõi con. 8Ta sẽ ban cho con và dòng dõi con đất mà con đang tạm cư, tức toàn xứ Ca-na-an, làm cơ nghiệp đời đời. Ta sẽ là Đức Chúa Trời của họ.”

Lễ cắt bì

9Đức Chúa Trời phán với Áp-ra-ham: “Chính con và dòng dõi con phải giữ giao ước của Ta từ thế hệ nầy qua thế hệ khác. 10Đây là giao ước của Ta mà các con phải giữ, là giao ước giữa Ta và con cũng như dòng dõi con sau nầy: Đó là mọi người nam trong các con phải chịu cắt bì. 11Các con phải chịu cắt da quy đầu, và đó sẽ là dấu hiệu của giao ước giữa Ta và các con. 12Trải qua mọi thế hệ, mỗi người nam trong các con, dù được sinh ra trong nhà hay được mua về bằng tiền từ người ngoại bang, không thuộc về dòng giống của con, sau khi sinh được tám ngày đều phải chịu cắt bì. 13Cả người được sinh ra trong nhà lẫn người được mua về bằng tiền đều buộc phải cắt bì. Như thế, giao ước của Ta trên thân thể các con là giao ước đời đời. 14Người nam nào không chịu cắt bì, tức là không cắt da quy đầu, thì sẽ bị trục xuất khỏi dân chúng, vì người đó đã phá vỡ giao ước của Ta.”

Đức Chúa Trời hứa ban Y-sác cho Áp-ra-ham và Sa-ra

15Đức Chúa Trời phán với Áp-ra-ham: “Còn Sa-rai, vợ con, con đừng gọi nàng là Sa-rai nữa vì tên của nàng là Sa-ra. 16Ta sẽ ban phước cho nàng, và qua nàng Ta sẽ ban cho con một con trai. Ta sẽ ban phước cho nàng, nàng sẽ là tổ mẫu của các dân tộc; vua chúa của các dân tộc đều từ nàng mà ra.” 17Áp-ra-ham quỳ sấp mặt xuống đất, cười và thầm nghĩ trong lòng: “Một người đã trăm tuổi mà vẫn có con chăng? Sa-ra đã chín mươi tuổi mà còn sinh đẻ được sao?” 18Áp-ra-ham thưa với Đức Chúa Trời: “Ước gì Ích-ma-ên được phước trước mặt Ngài!” 19Đức Chúa Trời phán: “Không phải vậy đâu, Sa-ra, vợ của con sẽ sinh cho con một trai, và con sẽ đặt tên nó là Y-sác. Ta sẽ lập giao ước với nó, là giao ước đời đời cho dòng dõi nó. 20Còn Ích-ma-ên, Ta đã nghe lời con cầu xin. Nầy, Ta sẽ ban phước cho nó, làm cho nó sinh sôi nẩy nở thật nhiều. Nó sẽ là tổ phụ của mười hai công hầu, và Ta sẽ làm cho nó thành một dân lớn. 21Nhưng Ta sẽ lập giao ước với Y-sác mà Sa-ra sẽ sinh cho con vào khoảng thời gian nầy năm sau.” 22Sau khi phán xong, Đức Chúa Trời rời Áp-ra-ham và ngự lên trời.
23Ngay hôm ấy, Áp-ra-ham cắt bì cho Ích-ma-ên, con trai mình, và tất cả người nam, hoặc được sinh ra trong nhà hoặc được mua về bằng tiền, đúng như lời Đức Chúa Trời đã phán dạy ông. 24Áp-ra-ham được chín mươi chín tuổi khi chịu cắt bì; 25còn con ông là Ích-ma-ên được mười ba tuổi khi chịu cắt bì. 26Áp-ra-ham và Ích-ma-ên cùng chịu cắt bì trong chính ngày đó. 27Mọi người nam khác, hoặc được sinh ra trong nhà, hoặc được mua về bằng tiền từ người ngoại bang, đều cùng chịu cắt bì với ông.