Tác giả ngợi khen Đức Chúa Trời, và cầu khẩn Ngài ban cho mình sự thắng hơn
Thơ Đa-vít làm
1 Hỡi Đức Chúa Trời, lòng tôi vững chắc; Tôi sẽ hát, phải, linh hồn tôi sẽ hát ngợi khen. 2 Hỡi cầm sắt, hãy tỉnh thức! Chính mình tôi sẽ tỉnh thức thật sớm. 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ cảm tạ Ngài giữa các dân, Hát ngợi khen Ngài trong các nước. 4 Vì sự nhân từ Chúa lớn cao hơn các từng trời, Sự chân thật Chúa đến tận các mây. 5 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời; Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất! 6 Xin hãy lấy tay hữu Chúa mà cứu rỗi, và hãy đáp lời chúng tôi; Hầu cho kẻ yêu dấu của Chúa được giải thoát. 7 Đức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở; Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt. 8 Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ép-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta; 9 Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta xáng dép ta trên Ê-đôm; Ta cất tiếng reo mừng về đất Phi-li-tin. 10 Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm? 11 Hỡi Đức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Đấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa. 12 Xin Chúa giúp đỡ chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự giúp đỡ của loài người là hư không. 13 Nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm những việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.
108
Thov Vajtswv pab tiv cov yeeb ncuab
(Nt.Nk. 57:7-11, 60:5-12)
Davi zaj nkauj. Yog zaj nkauj hu.
1Au Vajtswv, kuv lub siab nyob ruaj khov, kuv lub siab ruaj khov tiag. Kuv yuav hu nkauj, kuv lub siab yuav seev suab hu nkauj. 2Nkauj nog ncas loj thiab nkauj nog ncas me 'e, cia li tsim dheev, kuv yuav tsa kom kaj ntug tsim dheev los. 3Au Yawmsaub, kuv yuav ua koj tsaug rau hauv ib tsoom neeg, kuv yuav hu nkauj qhuas koj rau hauv ib tsoom tebchaws. 4Vim yog koj txojkev hlub uas ruaj khov siab dhau qaum ntuj, thiab koj txojkev ncaj uas tso siab tau siab mus txog cov huab. 5Au Vajtswv thov cia koj raug txhawb nqa siab dhau lub ntuj, thov koj lub hwjchim uas ci ntsa iab nthuav thoob plaws ntiajteb.
6Thov koj txhais tes xis pab thiab thov koj teb kuv xwv cov uas koj hlub thiaj li tau dim. 7Vajtswv hais ntawm lub chaw pe hawm nws tias, “Kuv yuav zoo siab hlo muab lub moos Sekhee faib thiab muab lub hav Xukhau faib. 8Kile‑a tebchaws yog kuv tug, Manaxe tebchaws yog kuv li, Efa‑i tebchaws yog kuv lub mom hlau, Yuda tebchaws yog kuv tus cwj nrig, 9Mau‑a tebchaws yog lub phaj dej uas kuv ntxuav cev, kuv laim kuv txhais khau rau saum Edoo tebchaws, kuv qw lub suab uas kov yeej rau saum Filixatee tebchaws.”