Khuyên dân sự thờ phượng Đức Giê-hô-va, là Đấng đoán xét công bình
1 Hãy hát một bài ca mới cho Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Đức Giê-hô-va. 2 Hãy hát xướng cho Đức Giê-hô-va, và chúc tụng danh Ngài; Từng ngày hãy truyền ra sự cứu rỗi của Ngài. 3 Hãy thuật sự vinh hiển Ngài giữa các nước, Truyền các công việc lạ lùng Ngài giữa các dân. 4 Vì Đức Giê-hô-va rất lớn, đáng được ngợi khen lắm lắm; Ngài đáng kính sợ hơn hết các thần. 5 Vì những thần của các dân đều là hình tượng; Còn Đức Giê-hô-va đã dựng nên các từng trời. 6 Sự tôn vinh và sự oai nghi ở trước mặt Ngài. Sự năng lực và sự hoa mỹ ở nơi thánh Ngài. 7 Hỡi các họ hàng của muôn dân, Đáng tôn vinh hiển và năng lực cho Đức Giê-hô-va.⚓ 8 Hãy tôn vinh xứng đáng cho danh Đức Giê-hô-va; Hãy đem lễ vật mà vào trong hành lang Ngài. 9 Hãy mặc trang sức thánh mà thờ lạy Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá run sợ trước mặt Ngài. 10 Hãy nói giữa các nước rằng: Đức Giê-hô-va cai trị: Thế gian cũng được lập vững bền, không thể rúng động. Ngài sẽ lấy sự ngay thẳng mà xét đoán các dân. 11 Nguyện các từng trời vui vẻ và đất mừng rỡ, Nguyện biển và mọi vật ở trong biển nổi tiếng ầm ầm lên. 12 Nguyện đồng ruộng và mọi vật ở trong đó đều hớn hở; Bấy giờ những cây cối trong rừng đều sẽ hát mừng rỡ 13 Trước mặt Đức Giê-hô-va; vì Ngài đến, Ngài đến để đoán xét thế gian; Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân.
96
Yêhôwa Jing Mtao Prŏng Hĭn
1Mmuñ bĕ kơ Yêhôwa sa klei mmuñ mrâo; mmuñ bĕ kơ Yêhôwa Ơ jih jang phung dôk ti lăn ala. 2Mmuñ bĕ kơ Yêhôwa, mpŭ mni kơ anăn ñu; hưn grăp hruê klei bi mtlaih ñu, 3yăl dliê klei guh kơang ñu ti krah phung găp djuê mnuih, bruă yuôm bhăn ñu ngă ti krah jih jang phung ƀuôn sang. 4Kyuadah Yêhôwa jing prŏng leh anăn năng bi mni; ñu năng arăng huĭ mpŭ êgao hĭn kơ jih jang yang. 5Kyuadah jih jang yang phung ƀuôn sang kkuh jing knŏng rup yang, Ƀiădah Yêhôwa hrih leh phung adiê. 6Klei kdrăm leh anăn klei guh kơang dôk ti anăp ñu; klei myang leh anăn klei siam dôk hlăm adŭ doh jăk ñu.
7 Myơr bĕ kơ Yêhôwa, Ơ găp djuê phung ƀuôn sang, myơr bĕ kơ Yêhôwa klei guh kơang leh anăn klei myang. 8Myơr bĕ kơ Yêhôwa klei guh kơang năng kơ anăn ñu; djă ba mnơ̆ng myơr leh anăn mŭt hlăm wăl sang ñu. 9Kkuh mpŭ bĕ kơ Yêhôwa hŏng kdrăp doh jăk; ktư̆ yơ̆ng bĕ ti anăp ñu, Ơ jih jang phung dôk ti lăn ala. 10Lač bĕ ti krah phung găp djuê mnuih, “Yêhôwa kiă kriê! Sĭt nik lăn ala jing kjăp leh anăn ñu amâo srăng mgei ôh; Yêhôwa srăng phat kđi phung ƀuôn sang hŏng klei kpă”.
11Brei phung adiê mơak, leh anăn brei lăn ala hơ̆k mơak; brei êa ksĭ bi ênai, wăt jih jang mnơ̆ng hlăm ñu; 12brei dliê mâo klei hơ̆k, wăt jih jang mnơ̆ng hlăm ñu. Snăn jih jang ana kyâo hlăm kmrơ̆ng srăng mmuñ hơ̆k kdơ̆k; 13ti anăp Yêhôwa, kyuadah ñu hriê yơh, ñu hriê čiăng phat kđi lăn ala. Ñu srăng phat kđi lăn ala hŏng klei kpă ênô, leh anăn phung ƀuôn sang hŏng klei sĭt nik ñu.