9

Klei Đru Kơ Phung Đăo

1Ară anei amâo yuôm ôh kơ kâo čih kơ diih djŏ kơ klei myơr mnơ̆ng đru kơ phung doh jăk. 2Kyuadah kâo thâo leh klei diih hur har čiăng đru. Kyua klei anăn, kâo mơak bi mni kơ diih ti anăp phung ƀuôn sang Masêdôn, êjai lač “phung čar Akai mkra leh mnơ̆ng đru mơ̆ng thŭn dih.” Leh anăn klei diih hur har bi mđĭ ai lu phung diñu. 3Ƀiădah kâo tiŏ nao phung ayŏng adei čiăng kơ klei hmei bi mni kơ diih amâo srăng jing hơăi mang ôh hlăm bruă anei, leh anăn čiăng kơ diih mâo klei mkra êlâo, tui si kâo tuôm lač leh; 4huĭdah tơdah đa đa phung Masêdôn hriê mbĭt hŏng kâo leh anăn ƀuh diih ka mkra ôh, hmei srăng hêñ — boh nik nak diih yơh srăng hêñ — kyuadah hmei knang snăk kơ diih. 5Snăn, kâo mĭn yuôm mtrŭt phung ayŏng adei nao kơ diih êlâo kơ kâo, leh anăn mkra êlâo mnơ̆ng brei anei diih ƀuăn leh, čiăng dưi mâo leh hŏng klei kmah amâo djŏ hŏng klei mgô̆ ôh.
6Brei diih thâo klei anei: hlei pô rah ƀiă srăng wiă ƀiă, leh anăn hlei pô rah lu srăng wiă lu. 7Brei grăp čô myơr tui si ñu mĭn leh, amâo djŏ ôh hŏng klei ênguôt amâodah hŏng klei mgô̆, kyuadah Aê Diê khăp kơ pô myơr hŏng klei hơ̆k mơak. 8Leh anăn Aê Diê dưi brei kơ diih jih klei pap êbeh dlai, čiăng kơ diih dưi mâo djăp mta mnơ̆ng nanao, leh anăn dưi brei lu êbeh kơ djăp mta bruă jăk. 9 Tui si Klei Aê Diê Blŭ čih leh,
  “Ñu brei hŏng klei kmah kơ phung ƀun ƀin;
   klei kpă ênô ñu dôk nanao hlŏng lar.”
10 Pô brei mjeh kơ pô rah leh anăn kpŭng kơ gơ̆ ƀơ̆ng srăng brei leh anăn bi lar mjeh diih, leh anăn srăng bi mđĭ lu boh tŭ dưn mơ̆ng klei kpă ênô diih. 11Diih srăng čăt đĭ hlăm djăp mta mnơ̆ng, čiăng dưi ngă klei kmah. Leh anăn klei anăn srăng brei hmei bi mni kơ Aê Diê. 12Kyuadah bruă diih ngă anei amâo djŏ knŏng bi djăp klei kƀah phung doh jăk ôh, ƀiădah msĕ mơh srăng bi truh klei bi mni kơ Aê Diê lu êbeh. 13Hŏng bruă anei, diñu thâo leh ai tiê kmah diih leh anăn mpŭ mni kơ Aê Diê kyua klei diih gưt asăp hlăm klei tŭ klei mrâo mrang jăk Krist, leh anăn hlăm klei kmah diih myơr kơ diñu leh anăn kơ jih jang phung mkăn; 14diñu khăp hơiêng leh anăn wah lač kơ diih, kyuadah klei Aê Diê pap êbeh dlai dôk hlăm diih. 15Bi mni kơ Aê Diê kyua mnơ̆ng Ñu brei arăng amâo dưi mblang ôh.

9

Lạc Quyên Giúp Các Tín Hữu Gặp Cảnh Khốn Cùng

1Về việc lạc quyên giúp các thánh đồ, tôi không cần viết gì thêm cho anh chị em nữa, 2vì tôi biết anh chị em rất nhiệt tình về việc ấy; đó là điều tôi đã khoe với anh chị em ở Ma-xê-đô-ni-a rằng anh chị em ở A-chai đã chuẩn bị từ năm trước, và sự nhiệt tình của anh chị em quả đã động viên nhiều người của họ. 3Nay tôi gởi các anh em nầy đến với anh chị em, để chứng tỏ rằng lời khoe của tôi về anh chị em không phải là rỗng tuếch, mà anh chị em thật sự đã chuẩn bị như tôi đã nói. 4Tôi chỉ lo là nếu vài anh em ở Ma-xê-đô-ni-a đến với chúng tôi, và họ thấy anh chị em chưa chuẩn bị gì cả, khi ấy chắc chúng tôi sẽ mắc cỡ lắm; còn anh chị em thì khỏi phải nói rồi, bởi vì chúng tôi đã quá tin tưởng anh chị em. 5Vì thế tôi thấy cần phải khuyến khích các anh em nầy đến với anh chị em trước và chuẩn bị sẵn sàng những gì anh chị em đã hứa cho công tác phúc thiện đó, để việc ấy sẽ đúng là một món quà hào phóng, chứ không là một việc làm miễn cưỡng.
6Xin anh chị em nhớ rằng ai gieo ít sẽ gặt ít, ai gieo nhiều sẽ gặt nhiều. 7Mỗi người hãy theo lòng mình đã định mà dâng hiến, không dâng một cách miễn cưỡng hoặc bị cưỡng ép, vì Ðức Chúa Trời yêu người dâng hiến cách vui lòng. 8Ðức Chúa Trời có khả năng ban cho anh chị em mọi ân phước cách dư dật, để anh chị em luôn được đầy đủ mọi mặt, hầu có thể chia sẻ một cách rời rộng trong mọi việc phúc thiện, 9như có chép rằng,
  “Người nào rải của mình ra giúp người nghèo khổ,
  Công đức của người ấy sẽ trường tồn mãi mãi.”
10Nguyện Ðấng cung cấp hạt giống cho người gieo và cơm bánh làm lương thực chu cấp hạt giống và khiến chúng sinh lợi bội phần cho anh chị em, và nguyện Ngài làm gia tăng kết quả công đức của anh chị em. 11Nguyện anh chị em được giàu có trong mọi phương diện, để anh chị em luôn rộng rãi trong mọi việc, hầu qua việc làm của chúng ta, nhiều người sẽ tạ ơn Ðức Chúa Trời. 12Vì công tác phục vụ nầy không chỉ đáp ứng nhu cầu túng thiếu của các thánh đồ, nhưng cũng tạo cơ hội cho nhiều người tạ ơn Ðức Chúa Trời. 13Qua thành quả của sự phục vụ nầy họ sẽ tôn vinh Ðức Chúa Trời, vì anh chị em đã vâng phục Tin Mừng của Ðấng Christ mà anh chị em đã tuyên xưng, và vì sự chia sẻ rộng rãi của anh chị em cho họ và cho mọi người khác. 14Còn họ, họ sẽ cầu nguyện cho anh chị em và quý mến anh chị em, vì ân sủng của Ðức Chúa Trời ban cho anh chị em quá đỗi dồi dào. 15Tạ ơn Ðức Chúa Trời vì sự ban cho của Ngài không thể tả!