12

1Hlei pô khăp kơ klei mkra khăp kơ klei thâo săng,
   ƀiădah hlei pô bi êmut kơ klei ƀuah jing mluk mgu yơh.
  2Mnuih jăk mă tŭ klei pap mơ̆ng Yêhôwa,
   ƀiădah Yêhôwa bi kmhal pô ngă ƀai.
  3Mnuih amâo jing kjăp ôh kyua klei măk ƀai,
   ƀiădah agha phung kpă arăng amâo dưi buč ôh.
  4Sa mô̆ jăk jing msĕ si đuôn mtao kơ ung ñu,
   ƀiădah sa mô̆ bi hêñ gơ̆ jing msĕ si iêng ƀơ̆ng klang.
  5Hdră phung kpă ênô jing djŏ,
   klei phung ƀai kčĕ knŏng čiăng mplư.
  6Klei phung ƀai blŭ kăp tuh êrah,
   ƀiădah ƀăng êgei phung kpă bi mtlaih mnuih.
  7Arăng mdlưh phung ƀai leh anăn amâo lŏ mâo diñu ôh,
   ƀiădah sang phung kpă ênô srăng dôk kjăp.
  8Hlei pô mâo klei thâo mĭn arăng bi mni,
   ƀiădah hlei pô mâo ai tiê wê arăng bi êmut.
  9Jăk hĭn jing sa čô luă gŭ leh anăn mâo sa čô dĭng buăl,
   hŏng mgưt jing sa čô prŏng leh anăn kƀah mnơ̆ng ƀơ̆ng huă.
  10Mnuih kpă ênô răng kriê kơ hlô mnơ̆ng ñu rông,
   ƀiădah klei phung ƀai ngă jăk ăt jing jhat mơh.
  11Hlei pô kriăng mă bruă hlăm hma ñu srăng mâo lu mnơ̆ng ƀơ̆ng huă,
   ƀiădah hlei pô tui duah klei amâo yuôm jing mnuih amâo thâo săng ôh.
  12Phung ƀai tluh kơ mnơ̆ng phung jhat plah mă,
   ƀiădah agha phung kpă ênô srăng mboh lu.
  13Sa čô mnuih ƀai djŏ ñuăl ñu pô dăng hŏng klei ñu blŭ soh,
   ƀiădah mnuih kpă ênô srăng tlaih mơ̆ng klei rŭng răng.
  14Arăng mâo klei mưn jăk tui si klei ñu blŭ,
   leh anăn grăp čô mă tŭ tui si bruă kngan ñu ngă.
  15Mnuih mluk yap êlan ñu pô jing kpă,
   ƀiădah mnuih thâo mĭn kăp hmư̆ klei kčĕ.
  16Sa čô mnuih mluk bi êdah mtam klei ñu ngêñ,
   ƀiădah mnuih thâo mĭn amâo uêñ ôh kơ klei arăng dlao wač.
  17Pô hưn klei sĭt blŭ klei sĭt,
   ƀiădah mnuih hưn luar blŭ klei mplư.
  18Klei mnuih blŭ amâo răng ôh jing msĕ si đao gưm tlŏ,
   ƀiădah êlah phung thâo mĭn thâo bi hlao.
  19Ƀăng êgei blŭ klei sĭt nik dôk kjăp hlŏng lar,
   ƀiădah êlah blŭ luar dôk knŏng bhiâo.
  20Klei mplư dôk hlăm ai tiê phung trông čhai kơ klei jhat,
   ƀiădah klei pô trông čhai kơ klei êđăp ênang mâo klei hơ̆k mơak.
  21Amâo mâo sa mta klei jhat truh kơ mnuih kpă ênô ôh,
   ƀiădah phung ƀai bŏ hŏng klei rŭng răng.
  22Yêhôwa bi êmut kheh kơ êlah blŭ klei luar,
   ƀiădah Ñu mơak hŏng phung blŭ klei sĭt.
  23Mnuih thâo răng mdăp klei ñu thâo mĭn,
   ƀiădah phung mluk hưn mdah klei mluk diñu.
  24Kngan mnuih kriăng srăng kiă kriê,
   ƀiădah phung alah srăng jing hlŭn.
  25Klei ênguôt ai tiê mnuih bi ktrŏ gơ̆,
   ƀiădah klei blŭ jăk bi mơak kơ gơ̆.
  26Phung kpă atăt gai phung riêng gah diñu,
   ƀiădah êlan phung ƀai bi klah đuĕ digơ̆.
  27Phung alah amâo atŭk mkra ôh mnơ̆ng diñu hiu mnah ôh,
   ƀiădah phung kriăng khăp kơ ngăn drăp diñu.
  28Hlăm êlan klei kpă ênô mâo klei hdĭp,
   hlăm êlan anăn amâo mâo ôh klei djiê.

12

  1Người nào yêu sự giáo huấn, yêu tri thức;
   Ai ghét sự quở trách là kẻ ngu dại.
  2Người lành nhận được ân huệ từ CHÚA;
   Nhưng Ngài lên án kẻ âm mưu quỷ quyệt.
  3Một người không thể nhờ gian ác mà được thiết lập vững chắc;
   Nhưng rễ của người công chính sẽ không lay chuyển.
  4Một người vợ đức hạnh là mão triều thiên cho chồng;
   Còn người vợ đem sỉ nhục khác nào sự mục nát trong xương người.
  5Tư tưởng của người công chính là công bình;
   Nhưng mưu kế của kẻ ác là xảo quyệt.
  6Lời nói của kẻ ác phục kích làm đổ máu;
   Nhưng môi miệng người ngay thẳng giải cứu người.
  7Kẻ ác bị lật đổ và nó không còn nữa,
   Nhưng nhà người công chính vẫn đứng vững.
  8Một người được khen ngợi nhờ khôn ngoan,
   Nhưng lòng gian tà sẽ bị khinh miệt.
  9Thà làm một người tầm thường mà có đầy tớ,
   Còn tốt hơn một kẻ tự tôn mà thiếu gạo ăn.
  10Người công chính biết chăm sóc sự sống của súc vật mình;
   Còn lòng thương xót của kẻ ác chỉ là tàn bạo.
  11Người nào cày bừa ruộng đất mình sẽ được nhiều thực phẩm;
   Còn kẻ theo đuổi chuyện viển vông là kẻ thiếu trí hiểu.
  12Kẻ ác tham muốn miếng mồi của người tà ác;
   Nhưng rễ cây người công chính sinh hoa quả.
  13Kẻ ác mắc bẫy vì môi miệng tội lỗi của nó,
   Nhưng người công chính thoát khỏi tai họa.
  14Nhờ kết quả của môi miệng, một người được đầy đủ điều tốt lành;
   Người ta sẽ được báo đáp tùy công việc tay mình làm.
  15Đường lối của kẻ ngu dại tự cho là đúng theo mắt nó,
   Nhưng người khôn ngoan lắng nghe lời cố vấn.
  16Kẻ ngu dại bộc lộ ngay sự tức giận,
   Còn người khôn khéo bỏ qua điều mình bị xúc phạm.
  17Nhân chứng chân thật, nói lên điều công chính;
   Nhưng kẻ làm chứng gian nói lên sự lừa dối.
  18Lời nói thiếu suy nghĩ như lưỡi gươm đâm thủng,
   Nhưng lưỡi người khôn ngoan chữa lành.
  19Môi chân thật bền vững đời đời,
   Còn lưỡi gian dối chỉ tồn tại trong chốc lát.
  20Lòng của kẻ âm mưu gian ác có sự dối trá,
   Nhưng lòng của người tạo nên hòa giải có sự vui mừng.
  21Người công chính sẽ không gặp tai hại,
   Nhưng kẻ ác thì đầy tai họa.
  22CHÚA ghê tởm môi gian dối,
   Nhưng người hành động chân thật làm hài lòng Ngài.
  23Người khôn khéo giấu điều mình hiểu biết,
   Còn lòng kẻ ngu dại công bố điều ngu xuẩn.
  24Bàn tay người siêng năng sẽ cai trị,
   Nhưng kẻ lười biếng sẽ phải lao dịch.
  25Lo lắng làm cho lòng người mệt mỏi,
   Nhưng lời lành khiến lòng dạ người ta vui mừng.
  26Người công chính là người hướng đạo cho bạn mình,
   Còn con đường của kẻ ác đưa đến lầm lạc.
  27Kẻ lười biếng không muốn nướng thịt thú mình đã săn được,
   Nhưng sự siêng năng là gia tài quý báu của một người.
  28Trong con đường công chính có sự sống,
   Trên lối ấy không có sự chết.