25

Nau Mprơ Tâm Rnê Ma Nau Yêhôva Yô̆

1Ơ Yêhôva, may jêng Brah Ndu gâp; gâp mra mŏt ton ma may, gâp mra tâm rnê ma amoh may, yor lah may ƀư jêh nau khlay mbor kan may nkra jêh bơh kăl e ma nau răp jăp jêh ri na nê̆. 2Yor lah may ăn jêh ƀon toyh jêng du nku bun lŭ, ƀon nâp jêng jêh ndơ rai; ngih hađăch phung bu năch mâu hôm jêng ƀon ôh, bu mâu mra đŏng rdâk păng ôh.
3Yor nây phung ƀon lan katang mra ăn nau chrêk rmah ma may; âk ƀon toyh phung ndŭl mpôl mhĭk ƀai mra klach yơk ma may. 4Yor lah may jêng ntŭk krap ma phung o-ach, ntŭk nâp ma phung pưt ndơ tâm nau rêh ni khân păng, du ntŭk krap bơh sial phŭt, n'hâm king duh nar; Yor lah nau phung ƀai ƀư jêng tâm ban ma sial phŭt njach pêr,
5tâm ban ma nau duh tâm ntŭk sơh. May mra king nteh phung bu năch, tâm ban ma nau duh roh tơ lah geh n'hâm gui ndâr tŭk, pô nây lĕ nau mprơ phung ƀai mra rlu.
6Ta yôk aơ Yêhôva ma phung tahan mra nk ra nau nhêt sông ma ndơ lay ma lĕ rngôch phung ƀon lan, nau nhêt sông dak play kriăk ƀâu ơm, mpa lay bêng ma glo nting, dak play kriăk ƀâu ơm bu trih jêh. 7Ta yôk aơ păng mra ƀư rai ndơ nkŭm lĕ rngôch phung ƀon lan. 8Păng mra ƀư lôch lơi nau khĭt n'ho ro. Kôranh Brah Yêhôva mra jut dak măt bơh lĕ rngôch muh măt, jêh ri păng mra sŏk lơi nau bêk phung ƀon lan păng bơh lam neh ntu, Yor lah Yêhôva lah jêh.
9Tâm nar nây bu mra lah, "Aơ yơh Brah Ndu he, he kâp gân jêh păng gay ma păng tâm rklaih he. Aơ yơh Yêhôva he kâp gân jêh păng; ăn he răm jêh ri maak yor nau păng tâm rklaih. 10Yor lah ti Yêhôva mra gŭ ta yôk aơ, jêh ri bu mra jot bri Môap ta ntŭk păng tâm ban ma bu jot rhe tâm ntŭk bu nkhŭt ndŏk. 11Ta nklang ntŭk nây păng mra yơr ti tâm ban ma du huê yơr ti dôl re dak; ƀiă lah Yêhôva mra nklơ̆ nau sưr păng ndrel nau njêh ti păng. 12Yêhôva mra ƀư rlâm ntŭk king nâp ta kalơ pêr păng, nklơ̆ kŏ chalôt ta neh rmuy.

25

Bài ca cảm tạ Chúa

  1Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài là Đức Chúa Trời của con!
   Con tôn vinh Ngài, con ca ngợi danh Ngài;
  Vì Ngài đã làm những việc kỳ diệu
   Là những việc đã được hoạch định từ xưa một cách thành tín và chân thật.
  2Vì Ngài đã làm cho thành phố trở nên đống gạch vụn,
   Thành trì kiên cố trở nên đống đổ nát.
  Đền đài của dân ngoại chẳng phải là thành nữa,
   Nó sẽ chẳng bao giờ được xây dựng lại.
  3Vì thế, một dân hùng mạnh sẽ tôn vinh Ngài;
   Thành của các nước hung ác sẽ kính sợ Ngài.
  4Vì Ngài là nơi nương tựa cho người cô thế,
   Là chốn nương náu cho kẻ nghèo thiếu trong lúc khó khăn,
  Là nơi trú ẩn khỏi cơn bão táp,
   Là bóng mát tránh cơn nóng bức,
  Khi những kẻ hung bạo thổi hơi ra
   Như bão táp xông vào tường thành.
  5Ngài làm cho tiếng ồn ào của dân ngoại nín lặng
   Như giảm sức nóng trên đất khô hạn;
  Và làm im tiếng hát của kẻ hung bạo
   Như nắng nóng tan đi bởi bóng mây.

  6Trên núi nầy, Đức Giê-hô-va vạn quân dọn cho mọi dân tộc
   Một yến tiệc béo bổ, một tiệc rượu ngon,
   Đồ béo có tủy, và rượu ngon tinh chế.
  7Trên núi nầy, Ngài sẽ xé bỏ
   Cái màn che mặt phủ trên mọi dân tộc,
   Và tấm chăn che phủ muôn nước.
  8Ngài sẽ vĩnh viễn tiêu diệt sự chết.
  Chúa là Đức Giê-hô-va sẽ lau ráo nước mắt
   Khỏi mặt mọi người;
  Và xóa sạch sự sỉ nhục của dân Ngài
   Khỏi cả mặt đất.
   Vì Đức Giê-hô-va đã phán vậy.
9Trong ngày đó, người ta sẽ nói rằng:
  “Kìa, đây là Đức Chúa Trời chúng ta;
   Chúng ta trông đợi Ngài, và Ngài đã cứu chúng ta.
  Đây là Đức Giê-hô-va mà chúng ta trông đợi,
   Chúng ta hãy hân hoan vui mừng về sự cứu rỗi của Ngài!”

  10Vì tay Đức Giê-hô-va sẽ đặt trên núi nầy;
   Nhưng Mô-áp sẽ bị giày đạp ngay tại chỗ,
   Như đống rơm bị giày đạp trong hố phân.
  11Nó sẽ dang tay ra trong đó,
   Như người bơi lội dang tay ra để bơi.
  Nhưng Đức Giê-hô-va sẽ hạ sự kiêu ngạo nó xuống,
   Và đánh bại âm mưu của tay nó.
  12Tường thành của ngươi với lũy cao kiên cố,
   Ngài sẽ triệt hạ, đánh đổ và ném xuống đất,
   Xuống tận bụi đất.