3

Klei Lŏ Mkra Mnư̆ Ƀuôn Yêrusalem

1Y-Êliasip khua ngă yang prŏng kgŭ mbĭt hŏng phung ayŏng adei ñu phung khua ngă yang, leh anăn diñu mdơ̆ng Ƀăng Jang Biăp. Diñu myơr ƀăng jang anăn leh anăn dưm ƀăng bhă gơ̆. Diñu myơr mnư̆ truh ti Sang Tum Sa Êtuh, truh ti Sang Tum Y-Hananel. 2Ti djiêu Y-Êliasip, phung êkei ƀuôn Yêrikô mdơ̆ng. Leh anăn ti djiêu diñu, Y-Sakur anak êkei Y-Imri mdơ̆ng.
3Phung anak êkei Y-Hasêna mdơ̆ng Ƀăng Jang Kan. Diñu mdơ̆ng kmeh leh anăn dưm ƀăng bhă, giê khuă, leh anăn giê kal gơ̆. 4Kdrêč êdei kơ diñu Y-Mêrêmôt anak êkei Y-Uri čô Y-Hakôs mkra. Kdrêč êdei kơ diñu Y-Mêsulam anak êkei Y-Bêrêkia čô Y-Mêsêsabel mkra. Kdrêč êdei kơ Y-Sadôk anak êkei Y-Bana mkra. 5Kdrêč êdei kơ diñu phung ƀuôn Têkôa mkra; ƀiădah phung mdrŏng diñu amâo đru ôh bruă ktrŏ mă hŏng kngan phung khua jao kơ diñu. 6Y-Jôada anak êkei Y-Pasêa leh anăn Y-Mêsulam anak êkei Y-Bêsôdeya mkra Ƀăng Jang Hđăp. Diñu mdơ̆ng kmeh leh anăn dưm ƀăng bhă, giê khuă, leh anăn giê kal gơ̆. 7Kdrêč êdei kơ Y-Mêlatia êkei Gabaôn leh anăn Y-Jadôn êkei Mêrônôt, phung êkei ƀuôn Gabaôn leh anăn ƀuôn Mispa mkra, phung anăn dôk ti gŭ klei kiă kriê khua čar nah Yŭ Êa Krông Ơphrat. 8Kdrêč êdei kơ diñu Y-Usiêl anak êkei Y-Harhaya phung tia mah, mkra. Kdrêč êdei kơ ñu Y-Hanania sa čô hlăm phung mkra êa ƀâo mngưi mkra; leh anăn diñu lŏ mdơ̆ng buôn Yêrusalem truh ti Mnư̆ Ƀai. 9Kdrêč êdei kơ diñu Y-Rêphaya anak êkei Y-Hur, khua kiă kriê mkrah kdriêk ƀuôn Yêrusalem, mkra. 10Kdrêč êdei kơ ñu Y-Jêdaya anak êkei Y-Harumap mkra phă anăp hŏng sang ñu pô. Ti djiêu ñu Y-Hatus anak êkei Y-Hasnapneya mkra. 11Y-Malkija anak êkei Y-Harim leh anăn Y-Hasup anak êkei Y-Pahat-Môap mkra sa kdrêč mkăn leh anăn Sang Tum Kpur Pui. 12Kdrêč êdei kơ ñu Y-Salum anak êkei Y-Halôhes khua kiă kriê mkrah kdriêk ƀuôn Yêrusalem mkra, ñu leh anăn phung anak mniê ñu.
13Y-Hanun leh anăn phung mnuih dôk hlăm ƀuôn Sanôa mkra Ƀăng Jang Tlung. Diñu lŏ mdơ̆ng gơ̆ leh anăn dưm ƀăng bhă, giê khuă, leh anăn giê kal gơ̆, leh anăn mkra sa êbâo heh mnư̆ truh kơ Ƀăng Jang Djah.
14Y-Malkija anak êkei Y-Rêkap khua kiă kriê krĭng Bet-Hakarem mkra Ƀăng Jang Djah; ñu lŏ mdơ̆ng gơ̆ leh anăn dưm ƀăng bhă, giê khuă, leh anăn giê kal gơ̆.
15Y-Salum anak êkei Y-Kôlhôsê khua kiă kriê krĭng Mispa mkra Ƀăng Jang Akŏ Êa. Ñu lŏ mdơ̆ng gơ̆ leh anăn guôm gơ̆, leh anăn dưm ƀăng bhă, giê khuă, leh anăn giê kal gơ̆; leh anăn ñu mdơ̆ng mnư̆ Êa Ênao Sêla ti War Mnga Mtao, truh kơ êñan trŭn mơ̆ng ƀuôn Y-Đawit. 16Kdrêč êdei kơ ñu Y-Nêhêmi anak êkei Y-Asbuk khua kiă kriê mkrah krĭng Bet-Sur mkra truh kơ anôk phă hŏng phung msat Y-Đawit, truh kơ êa ênao arăng ngă, leh anăn truh kơ Sang Phung Êkei Jhŏng Ktang. 17Kdrêč êdei kơ ñu phung Lêwi mkra: mâo Y-Rêhum anak êkei Y-Bani jing khua. Kdrêč êdei kơ ñu Y-Hasabia khua kiă kriê mkrah krĭng Keila mkra brei kơ krĭng ñu. 18Kdrêč êdei kơ ñu phung ayŏng adei ñu mkra: Y-Bawai anak êkei Y-Hênadat khua kiă kriê mkrah krĭng Keila jing khua. 19Kdrêč êdei kơ ñu Y-Êser anak êkei Y-Jêsua khua kiă kriê ƀuôn Mispa mkra kdrêč mkăn phă hŏng anôk đĭ kơ sang pioh mnơ̆ng bi blah ti Anôk Kčŭn. 20Kdrêč êdei kơ ñu Y-Baruk anak êkei Y-Sabai mkra sa kdrêč mkăn mơ̆ng Anôk Kčŭn truh kơ ƀăng bhă sang Y-Êliasip khua ngă yang prŏng. 21Kdrêč êdei kơ ñu Y-Mêrêmôt anak êkei Y-Uri čô Y-Hakôs mkra sa kdrêč mkăn mơ̆ng ƀăng bhă sang Y-Êliasip truh ti knhal tuč sang Y-Êliasip. 22Kdrêč êdei kơ ñu phung khua ngă yang, phung êkei Lăn Dap, mkra. 23Kdrêč êdei kơ diñu Y-Benjamin leh anăn Y-Hasup mkra phă hŏng sang diñu pô. Kdrêč êdei kơ diñu Y-Asaria anak êkei Y-Maseya čô Y-Anania mkra ti djiêu sang ñu pô. 24Kdrêč êdei kơ ñu Y-Binui anak êkei Y-Hênadat mkra sa kdrêč mkăn, mơ̆ng sang Y-Asaria truh kơ Anôk Kčŭn, 25leh anăn truh kơ kiêng. Y-Palal anak êkei Y-Usai mkra phă hŏng Anôk Kčŭn leh anăn sang tum dlông sang mtao ti dlông ti anôk wăl phung gak. Kdrêč êdei kơ ñu Y-Pêdaya anak êkei Y-Parôs 26leh anăn phung dĭng buăl sang yang dôk ti sang tum Ôphel mkra truh kơ anôk phă hŏng Ƀăng Jang Êa tĭng ngŏ, leh anăn truh kơ sang tum dlông. 27Kdrêč êdei kơ ñu phung ƀuôn Têkôa mkra sa kdrêč mkăn phă hŏng sang tum dlông truh ti mnư̆ sang tum Ôphel.
28Tĭng kơ dlông Ƀăng Jang Aseh phung khua ngă yang mkra, grăp čô phă hŏng sang ñu pô. 29Kdrêč êdei kơ diñu Y-Sadôk anak êkei Y-Imer mkra phă hŏng sang ñu pô. Kdrêč êdei kơ ñu Y-Sêmaya anak êkei Y-Sêkania pô kiă Ƀăng Jang Ngŏ mkra. 30Kdrêč êdei kơ ñu Y-Hanania anak êkei Y-Sêlêmaya leh anăn Y-Hanun anak êkei tal năm Y-Salap mkra sa kdrêč mkăn. Kdrêč êdei kơ ñu Y-Mêsulam anak êkei Y-Bêrêkia mkra phă hŏng adŭ ñu pô. 31Kdrêč êdei kơ ñu Y-Malkija sa čô hlăm phung tia mah mkra truh ti sang phung dĭng buăl sang yang leh anăn phung mnia, phă hŏng Ƀăng Jang Yap, leh anăn truh ti adŭ tal dlông ti kiêng. 32Ti plah wah adŭ tal dlông ti kiêng leh anăn Ƀăng Jang Biăp phung tia mah leh anăn phung mnia mkra.

3

Xây Lại Tường Thành

1Thầy thượng tế Ê-li-a-síp cùng các thầy tế lễ khác khởi sự xây lại cổng Chiên. Họ làm lễ cung hiến cổng rồi tra cánh cổng. Họ làm lễ cung hiến từ cổng Chiên cho đến tháp Một Trăm, cho đến ngay cả tháp Ha-na-nê-ên. 2Bên cạnh Ê-li-a-síp, người thành Giê-ri-cô xây cất. Bên cạnh họ, Xa-cư, con Im-ri, xây cất. 3Con cháu Hát-sê-na xây lại cổng Cá. Họ dựng xà, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then. 4Bên cạnh họ, Mê-rê-mốt, con U-ri, cháu Ha-cốt, làm công tác tu bổ. Bên cạnh họ, Xa-đốc, con Ba-a-na, làm công tác tu bổ. 5Bên cạnh họ, người Tê-cô-a lo tu bổ, nhưng giới quý tộc không chịu tham gia công việc của người lãnh đạo họ.
6Giô-gia-đa, con Pha-sê-a, và Mê-su-lam, con Bê-sô-đia, tu bổ cổng Mít-nê. Họ dựng xà, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then. 7Bên cạnh họ, Mê-la-tia người Ghi-bê-ôn, và Gia-đôn người Mê-rô-nốt cùng với những người ở Ghi-bê-ôn và Mích-ba lo tu bổ. Mích-ba thuộc khu vực quản lý của tổng trấn tỉnh Phía Tây Sông. 8Bên cạnh Mê-la-tia, U-xi-ên con Hát-ha-gia, thuộc phường hội thợ vàng, tu bổ. Bên cạnh ông, Ha-na-nia, thuộc phường hội thợ chế hương phẩm, tu bổ. Họ tu bổ một khu của thành Giê-ru-sa-lem cho đến vách Rộng. 9Bên cạnh họ, Rê-pha-gia, con Hu-rô, quan cai trị phân nửa quận Giê-ru-sa-lem, tu bổ. 10Bên cạnh họ, Giê-đa-gia, con Ha-ru-máp, tu bổ phần tường thành đối ngang nhà ông. Bên cạnh ông, Hát-túc, con Ha-sap-nia, tu bổ. 11Manh-ki-gia, con Ha-rim, và Ha-súp, con Pha-hát Mô-áp tu bổ phần tường thành kế tiếp và tháp Lò. 12Bên cạnh họ, Sa-lum, con Ha-lô-hết, quan cai trị phân nửa kia của quận Giê-ru-sa-lem, cùng với các con gái ông tu bổ. 13Ha-nun và dân cư Xa-nô-a tu bổ cổng Thung Lũng. Họ xây cổng, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then. Họ tu bổ một đoạn tường thành dài 450m cho đến cổng Phân.
14Manh-ki-gia, con Rê-cáp, quận trưởng quận Bết-hạc-kê-rem, tu bổ cổng Phân. Ông xây cổng, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then. 15Sa-lun, con Côn-hô-xe, quận trưởng quận Mích-ba, tu bổ cổng Suối. Ông xây cổng, lợp mái, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then. Ông cũng tu bổ vách tường chận ao Sê-la trong vườn vua, cho đến các bậc thang đi xuống từ thành Đa-vít.
16Sau ông, Nê-hê-mi con A-búc, quan cai trị phân nửa quận Bết-sua, tu bổ cho đến nơi đối ngang các lăng tẩm Đa-vít, cho đến tận Ao Nhân Tạo và Đài Liệt Sĩ. 17Sau ông, người Lê-vi tu bổ: Rê-hum, con Ba-ni; bên cạnh ông, Ha-sa-bia, quan cai trị phân nửa quận Kê-i-la, tu bổ đại diện cho quận mình. 18Sau ông, những người Lê-vi khác tu bổ: Bin-nui con Hê-na-đát, quan cai trị phân nửa quận Kê-i-la còn lại; 19bên cạnh ông, Ê-xe, con Giô-suê, thị trưởng Mích-ba, tu bổ thêm một phân nửa, từ nơi đối ngang dốc dẫn lên Kho Vũ Khí, cạnh trụ tường. 20Sau ông, Ba-rúc, con Xáp-bai, tu bổ thêm một phần nữa, từ nơi trụ tường cho đến cửa vào nhà thầy thượng tế Ê-li-a-síp. 21Sau ông, Mê-rê-mốt con U-ri, cháu Ha-cốt, tu bổ thêm một phần nữa, từ cửa vào nhà Ê-li-a-síp cho đến cuối nhà ông.
22Sau ông, các thầy tế lễ vùng phụ cận tu bổ. 23Sau họ, Bên-gia-min và Ha-súp tu bổ đối ngang nhà họ; sau họ, A-xa-ria con Ma-a-sê-gia, cháu A-na-nia, tu bổ cạnh nhà ông. 24Sau ông, Bin-nui con Hê-na-đát, tu bổ thêm một phần nữa, từ nhà A-xa-ria cho đến trụ tường, và cho đến góc thành. 25Pha-lanh con U-xia tu bổ từ nơi đối ngang trụ tường và tháp trên nhô lên từ cung vua, thuộc về sân vệ binh. Sau ông, Phê-đa-gia, con Pha-rốt, 26và những người phục dịch đền thờ sống ở Ô-phên, tu bổ cho đến nơi đối ngang cổng Nước phía đông và tháp nhô lên. 27Sau họ, người Tê-kô-a tu bổ thêm một phần nữa, từ nơi đối ngang tháp to nhô lên cho đến vách Ô-phên.
28Phía trên cổng Ngựa, các thầy tế lễ tu bổ, mỗi vị đối ngang nhà mình. 29Sau họ, Xa-đốc, con Y-mê, tu bổ đối ngang nhà ông. Sau ông, Sê-ma-gia, con Sê-ca-nia, người canh giữ cổng Đông, tu bổ. 30Sau ông, Ha-na-nia, con Sê-lê-mia và Ha-nun, con thứ sáu của Xa-láp, tu bổ thêm một phần nữa. Sau họ, Mê-su-lam, con Bê-rê-kia, tu bổ đối ngang nhà ông. 31Sau ông, Manh-ki-gia, thuộc phường hội thợ vàng, tu bổ cho đến nhà những người phục dịch đền thờ và các thương gia, đối ngang cổng Duyệt Binh, và cho đến phòng cao nơi góc thành. 32Những người thợ vàng và các thương gia tu bổ phần tường giữa phòng cao nơi góc thành và cổng Chiên.