37

Nau Tâm Saơ Ma tĭng Kro Dơi Dâk Rêh

1Ti Yêhôva dơm ta gâp; Păng chông leo gâp ma Huêng Brah Yêhôva jêh ri dơm gâp ta nklang rlŭng; rlŭng nây bêng ma ntĭng. 2Pôri Păng ăn gâp hăn nsong ta nklang ntĭng nây, aơ, geh âk ngăn tâm rlŭng nây; jêh ri lĕ kro jêh da dê. 3Păng lah ma gâp, "Hơi kon bunuyh, dơi lĕ ntĭng aơ dâk rêh đăng?" Gâp plơ̆ lah: "Ơ Yêhôva Brah Ndu, May yơh gĭt nau nây!" 4Păng lah tay ma gâp, "Mbơh lor hom ma ntĭng nây jêh ri lah ma khân păng pô aơ; 'Hơi ntĭng rŭng (ntĭng kro), iăt hom nau Yêhôva ngơi. 5Pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu ngơi ma ntĭng rŭng Aơ, gâp mra ăn n'hâm phôl lăp tâm khân may, jêh ri khân may mra rêh đŏng. 6Gâp mra dơm rse suan tâm khân may, ăn mlay puăch dop ta kalơ khân may jêh ri nkŭm khân may ma ntâu jêh ri phôl n'hâm ma khân may; jêh ri khân may mra rêh đŏng; jêh nây khân mra gĭt gâp jêng Yêhôva.
7Pô nây gâp mbơh lor nâm bu Păng hŏ ntăm jêh ma gâp; jêh ri dôl gâp mbơh lor, geh n'găr, jêh ri aơ, geh n'găr neh ntu: lĕ rngôch ntĭng rgum tâm ntrŭp ndrel. 8Gâp uănh saơ, lĕ rngôch rse suan jêh ri mlay puăch lĕ tâm sĭr đah kalơ ntĭng nây; geh ntâu nkŭm khân păng, ƀiălah mâu geh nsôr n'hâm ôh tâm trôm khân păng. 9Rnôk nây Yêhôva lah ma gâp pô aơ: Hơi kon bu nuyh, mbơh lor hom ma sial; mbơh lor hom jêh ri lah ma sial: Pô aơ Yêhôva lah: Hơi nau nsôr n'hâm; văch tât bơh sial puăn njônh nsôr n'hâm ta kalơ lĕ rngôch bunuyh khĭt, gay ăn khân păng rêh. 10Pôri gâp mbơh lor nâm bu Păng hŏ lah ma gâp, jêh ri nau nsôr n'hâm lăp tâm khân păng; khân păng dâk rêh, jêh ri dâk ma jâng khân păng, tâm rnglăp nsum jêng du phung tahan âk ngăn ngên.
11Păng lah ma gâp: "Hơi kon bunuyh, lĕ rngôch phung ntĭng aơ, nây jêng ntĭng phung Israel aơ, khân păng ngơi pô aơ: 'Ntĭng he lĕ rŭng jêh, nuih n'hâm kâp gân he lĕ roh, he lĕ bu ƀư rai jêh!' 12Pôri mbơh lor hom jêh ri lah ma khân păng, 'pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah: Aơ gâp mra pơk môch khân may jêh ri ngluh khân may tă bơh môch, Hơi phung ƀon lan gâp; jêh ri gâp mra njŭn khân may sĭt rlet bri Israel. 13Jêh ri khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva, tơlah gâp mra pơk môch-blang khân may, ƀư ăn khân may hao luh du tay tă bơh môch, Hơi phung ƀon lan gâp. 14Jêh ri gâp mra dơm Huêng Brah gâp tâm khân may jêh ri khân may mra rêh. Gâp mra njêng tay khân may tâm bri neh khân may nơm. Rnôk nây khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva, jêh ri gâp ƀư ăn tât ngăn nau nây, Yêhôva lah."

Nau Tâm Rnglăp Tay Phung Yuda Ndrel Ma Phung Israel

15Yêhôva ngơi ma gâp: 16"Hơi kon bunuyh, sŏk hom du mlâm mâng jra, jêh ri chih ta kalơ mâng nây, 'Ăn ma phung Yuda jêh ri phung kon sau Israel jêng băl ndrel păng.' Jêh ri sŏk đŏng du mlâm mâng êng jêh ri chih ta kalơ mâng pô aơ: Ăn ma Y-Yôsep, nây jêng mâng jra Êphraim, jêh ri bơh lĕ rngôch phung Israel jêng băl ndrel păng. 17Ăn hom mâng jra aơ ndrel mâng jra ri tâm rnglăp jêng nguay, ŭch ƀư jêng du mlâm mâng tâm ti may. 18Tơlah phung ƀon lan may mra ôp may, Pôri dăn may rblang nau tâm ntĭt aơ ma hên moh ntil nau nây?' 19lah hom ma khân păng, 'Pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah: Aơ, gâp dăch sŏk mâng jra tă bơh phung Y-Yôsep, mâng nây tâm ti phung Êphraim jêh ri mpôl Israel ndrel ma păng; gâp mra tâm rnglăp mâng jra nây đah mâng jra phung Yuda, jêh ri njêng khân păng du mlâm mâng dơm, ŭch ma khân păng lĕ bar dơi jêng nguay tâm ti gâp.' 20Tơlah may djôt mâng may hŏ chih rplay sămƀŭt ta kalơ; tâm rnglăp nguay tâm ti may tra năp măt khân păng, 21pôri lah hom ma khân păng, 'Pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah: Aơ, gâp mra sŏk phung kon sau ƀon lan Israel tă bơh nklang mpôl băl bunuyh khân păng hŏ gŭ jêh, jêh ri gâp mra rgum khân păng tă bơh lam bri jêh ri njŭn khân păng sĭt ma bri êng ma khân păng. 22Gâp mra rnglăp khân păng jêng kanŏng du mpôl băl tâm bri ta kalơ yôk Israel. Jêh ri kanŏng du huê hađăch mra chiă uănh khân păng lĕ rngôch. Khân păng mâu mra jêng bar mpôl băl, jêh ri mâu mra tâm pă bar bri đŏng ôh. 23Khân păng mâu mra ƀư đŏng nau ƀơ̆ ƀơch tă bơh rup brah khân păng, mâu lah tă bơh lĕ nau gâp tâm rmot, mâu lah tă bơh lĕ rngôch nau tih khân păng hŏ ƀư jêh. Gâp mra tâm rklaih khân păng tă bơh lĕ rngôch ntŭk gŭ khân păng hŏ ƀư tih. Gâp mra ƀư kloh khân păng, pôri mơ khân păng mra ƀư phung ƀon lan gâp, gâp mra ƀư Brah Ndu khân păng.
24"Oh mon gâp jêng Y-David ƀư hađăch chiă uănh khân păng. Lĕ rngôch khân păng mra geh kanŏng du huê bunuyh chiăp; khân păng mra chuat tĭng nau gâp ntăm; khân păng mra djôt prăp nau vay gâp jêh ri ƀư tĭng nau vay gâp. 25Khân păng mra gŭ tâm bri gâp hŏ ăn ma oh mon gâp jêng Y-Yakôb, jêh ri jêng bri chô-yau khân păng hŏ gŭ. Khân păng, kon sau khân păng, jêh ri kon sau ma sau se khân păng mra gŭ tanây tât ƀa ƀơ n'ho ro; oh mon gâp jêng Y-David mra ƀư hađăch khân păng mro mrăng. 26Pô nây, gâp mra njêng đah khân păng du nau tâm rnglăp jêng kon me; nây mra jêng du nau tâm rnglăp n'ho ro ta nklang khân păng đah gâp. Gâp mra njêng khân păng jêh ri ƀư ăn bĭk rơ̆. Gâp mra dơm jrô kloh ueh ta nklang khân păng ƀa ƀơ n'ho ro. 27Ntŭk ma gâp gŭ mra gŭ ndrel ta nklang khân păng; gâp mra ƀư Brah Ndu khân păng, khân păng mra ƀư ƀon lan gâp. 28Rnôk nây lĕ bri dak mra gĭt gâp jêng Yêhôva, nơm ƀư kloh Israel yorlah jrô kloh ueh gâp mra gŭ ta nklang khân păng ƀa ƀơ n'ho ro.

37

Khải Tượng Xương Khô Sống Lại

1Tay của CHÚA ở trên tôi; bởi Thần của CHÚA, Ngài đem tôi ra, đặt tôi ở giữa một thung lũng; thung lũng ấy đầy hài cốt. 2Ngài dẫn tôi đi vòng quanh các hài cốt đó; kìa, có rất nhiều hài cốt trên mặt thung lũng và rất khô. 3Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, những hài cốt này có thể sống không?”
 Tôi đáp: “Lạy CHÚA, Chúa biết điều ấy.”
4Ngài phán cùng tôi: “Hãy phán tiên tri cùng những hài cốt này, hãy bảo chúng: ‘Hỡi những hài cốt khô, hãy nghe lời CHÚA. 5CHÚA Toàn Năng phán như vầy cùng các hài cốt: Này, Ta phú thần khí nhập vào trong các ngươi và các ngươi sẽ sống. 6Ta sẽ ban gân cho các ngươi, cho thịt trên các ngươi, lấy da bọc các ngươi và ban thần khí trong các ngươi, bấy giờ các ngươi sẽ sống và biết rằng chính Ta là CHÚA.’ ”
7Vậy, tôi phán tiên tri như tôi đã được truyền. Khi tôi vừa phán tiên tri thì có tiếng động, này có tiếng rung chuyển và những xương cốt ráp lại với nhau, xương với xương. 8Tôi nhìn, kìa, gân xuất hiện, thịt mọc lên và da bao bọc ở bên ngoài nhưng không có thần khí trong chúng.
9Ngài phán cùng tôi: “Hãy phán tiên tri cùng thần khí. Hỡi con người, hãy phán tiên tri, hãy nói với thần khí: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Hỡi thần khí, hãy đến từ gió bốn phương, hãy thở vào các xác chết này để chúng được sống.’ ” 10Vậy, tôi phán tiên tri như đã được truyền. Thần khí nhập vào trong các xác chết; chúng sống lại và đứng lên trên chân mình. Ấy là một đạo quân đông vô số.
11Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, những xương này là cả nhà Y-sơ-ra-ên. Kìa, chúng nói: ‘Xương cốt chúng ta khô héo, hy vọng của chúng ta tiêu tan, chúng ta bị tuyệt diệt.’ 12Cho nên, hãy nói tiên tri, hãy nói với chúng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Chính Ta sẽ mở mồ mả các ngươi, đem các ngươi lên khỏi mồ mã. Hỡi dân Ta, Ta sẽ đem các ngươi trở về đất Y-sơ-ra-ên. 13Hỡi dân Ta, bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA khi Ta mở mồ mả các ngươi, đem các ngươi lên khỏi mồ mả. 14Ta sẽ ban thần Ta trong các ngươi và các ngươi sẽ sống. Ta sẽ cho các ngươi định cư trên đất mình và biết rằng chính Ta là CHÚA; Ta đã phán thì Ta sẽ làm; CHÚA tuyên bố.’ ”
15Lời của CHÚA phán với tôi: 16“Hỡi con người, ngươi hãy lấy một cây gậy và viết lên trên ấy: ‘Cho Giu-đa và cho các con cái Y-sơ-ra-ên liên hiệp với nó.’ Hãy lấy một cây gậy khác và viết lên trên ấy: ‘Cho Giô-sép, cây gậy của Ép-ra-im, và cả nhà Y-sơ-ra-ên liên hiệp với nó.’ 17Hãy hợp hai cây gậy lại làm một để chúng trở thành một cây gậy trong tay ngươi.
18Khi con cái dân ngươi hỏi: ‘Ông không cho chúng tôi biết điều này nghĩa là gì sao?’ 19Hãy nói với chúng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, Ta sẽ lấy cây gậy của Giô-sép, tức là cây gậy ở trong tay Ép-ra-im, cùng những chi tộc Y-sơ-ra-ên liên hiệp với nó và hiệp chúng cùng cây gậy của Giu-đa để làm thành một cây gậy, như vậy chúng trở thành một cây gậy trong tay Ta.’ 20Hãy cầm lên những cây gậy mà ngươi đã viết trên ấy cho chúng xem. 21Hãy nói với chúng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, chính Ta sẽ đem con cái Y-sơ-ra-ên từ các nước chúng đã đi đến, Ta sẽ hợp chúng lại từ khắp nơi và đem chúng về vùng đất của chúng. 22Ta sẽ làm cho chúng thành một nước trong xứ, trên các đồi núi Y-sơ-ra-ên. Chúng sẽ chỉ có một vua cai trị; sẽ không bao giờ là hai nước và sẽ không chia rẽ thành hai vương quốc nữa. 23Chúng nó sẽ không làm mình ô uế vì các thần tượng, những điều ghê tởm và mọi vi phạm nữa. Ta sẽ giải cứu chúng khỏi mọi sự sa ngã mà chúng đã phạm. Ta sẽ thanh tẩy chúng, bấy giờ chúng sẽ là dân Ta và Ta là Đức Chúa Trời của chúng nó.
24Tôi tớ Ta, Đa-vít sẽ làm vua chúng nó, chúng nó sẽ có một người chăn giữ. Chúng nó sẽ đi theo các sắc lệnh, nghe và thực hành các quy luật của Ta. 25Chúng sẽ sống tại đất mà Ta đã ban cho Gia-cốp, tôi tớ Ta, nơi tổ tiên chúng đã sống; chúng và con cháu, dòng dõi chúng sẽ sống ở đó mãi mãi. Đa-vít, tôi tớ Ta sẽ là hoàng tử của chúng đời đời. 26Ta sẽ lập giao ước bình an với chúng, đó là giao ước đời đời cho chúng. Ta sẽ thiết lập và làm cho chúng gia tăng và Ta sẽ đặt thánh điện Ta ở giữa chúng đời đời. 27Nơi cư ngụ của Ta sẽ ở giữa chúng; Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng và chúng nó sẽ làm dân Ta. 28Bấy giờ các nước sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đấng thánh hóa Y-sơ-ra-ên, khi thánh điện Ta sẽ ở giữa chúng đời đời.’ ”