4

Tib kaum ob lub pob zeb

1Thaus cov pejxeem suavdawg hlaa tug dej Yalatee taag lawm, Yawmsaub has rua Yausua tas, 2“Ca le xaiv kaum ob leeg huv cov Yixayee, ib xeem ib leeg, 3hab has kuas puab moog khaws kaum ob lub pob zeb huv tug dej Yalatee nuav ncaaj ntawm lub chaw kws cov pov thawj txhais kwtaw tsuj, nqaa lug tso rua ntawm lub chaw kws mo nuav mej pw.” 4Tes Yausua txawm hu kaum ob leeg kws nwg tub tsaa huv cov Yixayee ib xeem ib leeg lawm tuaj, 5hab Yausua has rua puab tas, “Mej ca le moog rua ntawm mej tug Vaajtswv Yawmsaub lub swb xaab hauv ntej huv plawv tug dej Yalatee hab ib leeg kwv ib lub pob zeb ntawm xub pwg lug lawv le cov quas xeem Yixayee, 6sub tej nuav txhad ua tau lub chaw cim rua mej. Tuab maav thaus mej tej mivnyuas nug mej tas, ‘Tej pob zeb nuav lub ntsab yog daabtsw?’ 7mas mej yuav teb tas tug dej Yalatee tu nrho tsw ndwg rua ntawm Yawmsaub lub swb xaab sws cog lug hauv ntej. Thaus lub swb xaab hov hlaa tug dej Yalatee, tug dej ca le tu nrho. Tej pob zeb nuav yuav ua lub chaw rua cov Yixayee ncu ntsoov moog ib txhws.”
8Cov Yixayee hov kuj ua lawv le Yausua has. Puab txhad khaws kaum ob lub pob zeb huv plawv tug dej Yalatee lug lawv le cov quas xeem Yixayee, ib yaam le Yawmsaub tau has rua Yausua lawd. Puab txhad kwv lug rua ntawm puab lub chaw tsuam hab muab tso rua hov ntawd. 9Hab Yausua tsua muab dua kaum ob lub pob zeb tib rua huv plawv tug dej Yalatee ncaaj qhov chaw kws cov pov thawj kws kwv lub swb xaab sws cog lug tsuj. Tej pob zeb hov kuj nyob lug txug naj nub nwgnuav.
10Cov pov thawj kws kwv lub swb xaab sawv nreg huv plawv tug dej Yalatee moog txug thaus txhua yaam tav lawv le Yawmsaub kuas Yausua has rua cov pejxeem ua hab lawv le txhua yaam kws Mauxe tau has rua Yausua. Cov pejxeem kuj maaj nroog hlaa moog. 11Thaus cov pejxeem suavdawg hlaa moog taag lawm, Yawmsaub lub swb xaab hab cov pov thawj le hlaa moog ua cov pejxeem ntej. 12Xeem Lunpee hab xeem Kas hab ib nraab xeem Manaxe tuav rawv cuab yeej ua rog hlaa ua cov Yixayee ntej moog, lawv le Mauxe tau has rua puab lawd. 13Cov kws tuav rawv cuab yeej ua rog muaj kwvlaam plaub vaam leej hlaa moog taab meeg Yawmsaub lub xubndag moog rua ntawm lub nraag taj Yelikhau npaaj txhwj yuav ua rog. 14Nub ntawd Yawmsaub tau tsaa Yausua ua luj taab meeg cov Yixayee suavdawg, puab txhad fwm nwg taag nwg swm neej ib yaam le puab tau fwm Mauxe.
15Yawmsaub has rua Yausua tas, 16“Ca le has kuas cov pov thawj kws kwv lub swb xaab kws ntim Vaajtswv tej lug nce huv tug dej Yalatee lug.” 17Yausua txhad has rua cov pov thawj tas, “Ca le nce huv tug dej Yalatee lug.” 18Thaus cov pov thawj kws kwv Yawmsaub lub swb xaab sws cog lug nce huv tug dej Yalatee lug, hab thaus cov pov thawj txhais xwb taw tsuj hlo sau nqhuab, cov dej Yalatee rov ndwg lug rua qhov qub hab nyaab hlo ob saab ntug le qub.
19Cov pejxeem hlaa tug dej Yalatee moog yog nub xab kaum lub ib hlis, hab moog tsuam chaw rua ntawm Kilakaa kws nyob Yelikhau nrwm teb saab nub tuaj. 20Kaum ob lub pob zeb kws puab khaws huv tug dej Yalatee hov Yausua kuj muab tib rua ntawm Kilakaa. 21Nwg has rua cov Yixayee tas, “Tuab maav thaus mej tej mivnyuas nug leej txwv has tas, ‘Tej pob zeb nuav lub ntsab yog daabtsw?’ 22mas mej yuav qha rua mej tej mivnyuas paub tas, ‘Cov Yixayee taug kev qhuav qhawv hlaa tug dej Yalatee.’ 23Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv ua rua tug dej Yalatee qhuav qhawv rua mej moog txug thaus mej hlaa moog taag huvsw, ib yaam le mej tug Vaajtswv Yawmsaub tau ua rua dej Havtxwv Lab qhuav qhawv moog txug thaus peb hlaa moog taag huvsw, 24sub ib tsoom tuabneeg thoob nplajteb txhad paub tas Yawmsaub txhais teg muaj fwjchim luj hab mej txhad fwm hab paub ntshai Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv moog ib txhws.”

4

Mười hai tảng đá kỷ niệm

1Khi toàn dân đã vượt qua sông Giô-đanh rồi, Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: 2“Hãy chọn trong dân chúng mười hai người, mỗi bộ tộc một người 3và truyền lệnh cho họ: ‘Hãy lấy mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh, nơi chân những thầy tế lễ đã đứng và đem chúng theo, đặt tại nơi mà các con ngủ đêm nay.’” 4Vậy Giô-suê gọi mười hai người đã chọn trong dân Y-sơ-ra-ên, mỗi bộ tộc một người, 5và nói với họ: “Hãy đến trước Hòm Giao Ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em tại giữa sông Giô-đanh, rồi mỗi người, theo số bộ tộc của dân Y-sơ-ra-ên, vác một tảng đá trên vai mình, 6để điều nầy làm một dấu hiệu ở giữa anh em. Mai sau, khi con cháu anh em hỏi rằng: ‘Những tảng đá nầy có ý nghĩa gì?’ 7thì anh em hãy trả lời rằng: Nước sông Giô-đanh đã bị cắt ngang trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va. Khi Hòm Giao Ước vượt qua sông Giô-đanh thì nước sông cắt ngang và các hòn đá nầy là vật kỷ niệm đời đời cho con dân Y-sơ-ra-ên.”
8Vậy dân Y-sơ-ra-ên làm theo điều Giô-suê đã bảo, lấy mười hai tảng đá từ giữa lòng sông Giô-đanh theo số bộ tộc của dân Y-sơ-ra-ên và đem chúng qua sông, đến chỗ họ ngủ qua đêm và đặt tại đó đúng như Đức Giê-hô-va đã phán bảo Giô-suê. 9Giô-suê cũng dựng mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh, nơi chân những thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước đã đứng. Các tảng đá ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.
10Các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước cứ đứng giữa lòng sông Giô-đanh cho đến khi hoàn tất mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã phán bảo Giô-suê truyền lại cho dân chúng theo đúng mọi điều mà Môi-se đã truyền cho Giô-suê. Rồi dân chúng vội vã qua sông. 11Khi tất cả dân chúng đã qua sông thì Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va và những thầy tế lễ cũng đi qua trước mặt dân chúng. 12Con cháu Ru-bên, con cháu Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se cầm khí giới đi trước dân Y-sơ-ra-ên, đúng như Môi-se đã dặn bảo họ. 13Có chừng bốn chục nghìn người được vũ trang để ra trận, đi qua trước mặt Đức Giê-hô-va, tiến đến các đồng bằng Giê-ri-cô, để đánh giặc.
14Trong ngày ấy, Đức Giê-hô-va làm cho Giô-suê được tôn trọng trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên; họ kính trọng ông suốt đời như đã kính trọng Môi-se vậy.
15Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê: 16“Hãy truyền cho các thầy tế lễ khiêng Hòm Chứng Ước lên khỏi sông Giô-đanh.” 17Vậy Giô-suê truyền lệnh cho các thầy tế lễ: “Hãy lên khỏi sông Giô-đanh.” 18Khi các thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ giữa lòng sông đi lên, và khi bàn chân của họ vừa đặt trên đất khô thì nước sông Giô-đanh trở về chỗ cũ, chảy tràn cả hai bờ như trước.

Dân chúng đóng trại tại Ghinh-ganh

19Ngày mồng mười tháng giêng, dân chúng lên khỏi sông Giô-đanh và đóng trại tại Ghinh-ganh, ở cuối phía đông Giê-ri-cô. 20Giô-suê dựng tại Ghinh-ganh mười hai hòn đá mà dân chúng đã lấy dưới sông Giô-đanh. 21Ông nói với dân Y-sơ-ra-ên: “Mai sau, khi con cháu anh em hỏi cha ông chúng rằng: ‘Các hòn đá nầy có ý nghĩa gì?’ 22thì anh em sẽ nói cho con cháu mình biết rằng: ‘Y-sơ-ra-ên đã đi qua sông Giô-đanh trên đất khô, 23vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã làm cho sông Giô-đanh khô cạn trước mặt anh em cho đến khi anh em đã đi qua khỏi, giống như Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã làm tại Biển Đỏ, khiến nó khô cạn trước mặt chúng ta cho đến khi chúng ta đã qua biển vậy.’ 24Như thế, các dân tộc thế gian biết được bàn tay quyền năng của Đức Giê-hô-va, và anh em cũng luôn luôn kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em.”