Đức Chúa Trời là Đấng đoán xét người công bình và kẻ ác
Thơ A-sáp làm
1 Đấng quyền năng, là Đức Chúa Trời, là Đức Giê-hô-va, đã phán, và gọi thiên hạ Từ hướng mặt trời mọc cho đến hướng mặt trời lặn. 2 Từ Si-ôn tốt đẹp toàn vẹn, Đức Chúa Trời đã sáng chói ra. 3 Đức Chúa Trời chúng tôi đến, không nín lặng đâu. Trước mặt Ngài có đám lửa cháy thiêu, Chung quanh Ngài một trận bão dữ dội. 4 Ngài kêu các từng trời trên cao, Và đất ở dưới đặng đoán xét dân sự Ngài: 5 Hãy nhóm lại cùng ta các người thánh ta, Là những người đã dùng của tế lễ lập giao ước cùng ta. 6 Các từng trời sẽ rao truyền sự công bình Ngài, Vì chính Đức Chúa Trời là quan xét, (Sê-la)
7 Hỡi dân ta, hãy nghe, ta sẽ nói; Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe, ta sẽ làm chứng nghịch ngươi: Ta là Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời ngươi. 8 Ta sẽ chẳng trách ngươi vì cớ các của tế lễ ngươi, Cũng chẳng quở ngươi tại vì những của lễ thiêu hằng ở trước mặt ta. 9 Ta sẽ không bắt bò đực nơi nhà ngươi, Cũng chẳng lấy dê đực trong bầy ngươi; 10 Vì hết thảy thú rừng đều thuộc về ta, Các bầy súc vật tại trên ngàn núi cũng vậy. 11 Ta biết hết các chim của núi. Mọi vật hay động trong đồng ruộng thuộc về ta. 12 Nếu ta đói, ta chẳng nói cho ngươi hay; Vì thế gian và muôn vật ở trong, đều thuộc về ta. 13 Ta há ăn thịt bò đực, Hay là uống huyết dê đực sao! 14 Hãy dâng sự cảm tạ làm của lễ cho Đức Chúa Trời, Và trả sự hứa nguyện ngươi cho Đấng Chí Cao; 15 Trong ngày gian truân hãy kêu cầu cùng ta: Ta sẽ giải cứu ngươi, và ngươi sẽ ngợi khen ta.
16 Nhưng Đức Chúa Trời phán cùng kẻ ác rằng: Nhân sao ngươi thuật lại các luật lệ ta? Vì cớ gì miệng ngươi nói về sự giao ước ta? 17 Thật ngươi ghét sự sửa dạy, Bỏ sau lưng ngươi các lời phán ta. 18 Khi ngươi thấy kẻ ăn trộm, bèn ưng lòng hiệp với họ, Ngươi đã chia phần cùng kẻ ngoại tình. 19 Ngươi thả miệng mình nói xấu, Buông lưỡi mình thêu dệt sự dối gạt. 20 Ngươi ngồi nói chuyện hành anh em ngươi, Gièm chê con trai của mẹ ngươi. 21 Đó là điều ngươi đã làm, còn ta nín lặng; Ngươi tưởng rằng ta thật y như ngươi; Nhưng ta sẽ trách phạt ngươi, trương các điều đó ra trước mặt ngươi. 22 Vậy, hỡi các người quên Đức Chúa Trời, khá suy xét điều đó, Kẻo ta xé nát ngươi, không ai giải cứu chăng. 23 Kẻ nào dâng sự cảm tạ làm của lễ, tôn vinh ta; Còn người nào đi theo đường ngay thẳng, Ta sẽ cho thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời.
50
Vaajtswv yog tug kws txav txem
Axas zaaj nkauj
1Tug muaj fwjchim luj kws yog Vaajtswv Yawmsaub has, hab hu lub nplajteb txwj saab nub tuaj moog txug saab nub poob. 2Vaajtswv ci huv lub nroog Xi‑oo tuaj, yog lub nroog kws zoo nkauj kawg nkaus. 3Peb tug Vaajtswv tuaj, nwg tsw tau nyob ntsag tu. Muaj nplaim tawg kub ceev moog ua nwg ntej, muaj cua daaj cua dub ntsawj hlub vej puag ncig nwg. 4Nwg hu lub ntuj sau u hab lub nplajteb tuaj, sub nwg txhad txav txem rua nwg haiv tuabneeg has tas, 5“Ca le sau zog cov kws muab sab npuab kuv lug cuag kuv, yog cov kws muab tsaj xyeem cog lug rua kuv.” 6Lub ntuj qha Vaajtswv txujkev ncaaj nceeg, tsua qhov Vaajtswv yog tug kws txav txem ntaag.
7“Kuv haiv tuabneeg 'e, ca le tig ntsej noog, kuv yuav has, Yixayee 'e, kuv yuav ua timkhawv kom mej. Kuv yog Vaajtswv, yog mej tug Vaajtswv. 8Kuv tsw ntuag mej txug qhov kws mej muab tsaj xyeem. Tej kws mej muab hlawv xyeem nyob ntawm kuv lub xubndag tsw tu le. 9Kuv tsw cheem tsum ib tug txwv nyuj ntawm mej lub tsev, lossws ib tug txwv tshws ntawm mej lub nkuaj hlo le. 10Tsua qhov txhua tug tsaj qus huv haav zoov, hab tej tsaj txhu sau quas txheeb lub roob yog kuv le. 11Kuv paub txhua tug noog sau tej roob, hab txhua tug tsaj kws nkaag huv tshaav zaub yog kuv le. 12Yog kuv tshaib kuv yuav tsw has mej, tsua qhov lub nplajteb hab txhua yaam kws nyob huv yog kuv le. 13Kuv noj tej nqaj txwv nyuj hab haus ntshaav tshws lov? 14Ca le coj tej lug ua tsaug tuaj xyeem rua Vaajtswv, hab pauj tej kws mej yeem lug r ua tug kws Luj Dua Ndais. 15Ca le hu thov kuv rua nub kws raug ceblaaj, kuv yuav cawm mej dim hab mej yuav ua rua kuv tau koob meej.”
16Tassws Vaajtswv has rua cov tuabneeg limham tas, “Koj muaj feem daabtsw cim kuv tej kaab ke, lossws koj daim tawv ncauj has kuv tej lug cog tseg? 17Tsua qhov mej ntxub tej lug qhuab qha, hab muab kuv tej lug laim rua tom mej qub qaab. 18Yog mej pum tub saab mej ca le nrug puab ua ke, hab moog koom nrug cov tuabneeg ua nkauj ua nraug ua ke. 19Mej qheb hlo mej lub ncauj has lug phem, hab tej lug daag ntxag lu rawv mej tug nplaig. 20Mej nyob tsawg ab ham mej tej kwvtij, mej tseed xyaav mej tej kwvtij kws koom nam. 21Mej tub ua tej nuav los kuv nyob tuabywv, tes mej xaav tas kuv zoo ib yaam le mej. Tassws nwgnuav kuv ntuag mej hab has mej qhov txhum.
22“Mej cov kws nov qaab Vaajtswv, ca le tshuaj saib zaaj nuav. Yog tsw ua le nuav kuv yuav muab mej dua, yuav tsw muaj ib tug twg paab tau mej dim. 23Tug kws coj tej lug ua tsaug tuaj xyeem kuj yog ua rua kuv tau ntsej muag. Kuv yuav ua Vaajtswv txujkev cawm dim tshwm rua tug kws tu nwg lub neej raug cai.”