Tác giả than thở vì bị thua trận, và cầu xin Chúa giúp đỡ mình
Thơ Đa-vít làm, để dạy dỗ, khi người đánh giặc cùng dân Sy-ri ở Na-ha-ra-im, và cùng dân Sy-ri ở Xô-ba, lúc Giô-áp trở lại đánh bại mười hai ngàn dân Ê-đôm trong trũng Muối. Cho thầy nhạc chánh, theo điếu “Bông huệ chứng cớ”.⚓
1 Đức Chúa Trời ôi! Chúa đã bỏ chúng tôi, tản lạc chúng tôi; Chúa đã nổi giận: Ôi! xin hãy đem chúng tôi lại. 2 Chúa khiến đất rúng động, làm cho nó nứt ra; Xin hãy sửa lại các nơi nứt nó, vì nó lay động. 3 Chúa đã làm cho dân sự Ngài thấy sự gian nan, Cho chúng tôi uống một thứ rượu xây xẩm. 4 Chúa đã ban một cờ xí cho kẻ nào kính sợ Chúa, Đặng vì lẽ thật mà xổ nó ra.
5 Hầu cho người yêu dấu của Chúa được giải thoát. Xin Chúa hãy lấy tay hữu mình mà cứu, và đáp lại chúng tôi. 6 Đức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở, Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt. 7 Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ép-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta. 8 Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta xáng dép ta trên Ê-đôm. Hỡi đất Phi-li-tin, hãy reo mừng vì cớ ta. 9 Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm? 10 Hỡi Đức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Đấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa. 11 Xin Chúa cứu giúp chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự cứu giúp của loài người là hư không. 12 Nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.
60
Thov Vajtswv pab kom dim yeeb ncuab
(Nt.Nk. 108:6-13)
Sau rau tus thawj coj hu nkauj raws li lub suab Paj Lilij hais txog Vajtswv tej lus cog tseg. Yog zaj nkauj Mitha qhuab qhia uas Davi sau rau thaum ua rog rau Alas Nahala‑i thiab Alaxaunpa thiab rau thaum Yau‑a mus tua cov Edoo ib vam ob txhiab leej hauv lub hav Ntsev rov los.⚓
1Au Vajtswv, koj tau muab peb tso tseg thiab muab peb tej chaw tiv thaiv tsoo pob tag. Koj tau chim rau peb, tiamsis thov koj pub peb rov zoo li qub. 2Koj tau ua rau lub tebchaws ua zog koog thiab ua rau av tu pes nrees. Thov koj kho tej kab uas tawg pleb ntawd rau qhov av ua yoj yuj yees. 3Koj tau ua rau koj haiv neeg raug kev txom nyem heev, koj tau muab cawv txiv hmab rau peb haus ua rau peb qaug qas nuag. 4Koj tsa tus chij rau cov uas hwm thiab ntshai koj, kom lawv thiaj khiav xub hneev mus rau ntawm tus chij ntawd.
5Thov koj txhais tes xis pab kom kov yeej thiab thov koj teb peb, kom cov uas koj hlub thiaj li tau dim.
6Vajtswv hais ntawm lub chaw pe hawm nws tias, “Kuv yuav zoo siab hlo muab lub moos Sekhee faib thiab muab lub hav Xukhau faib. 7Kile‑a tebchaws yog kuv tug, Manaxe tebchaws yog kuv li, Efa‑i tebchaws yog kuv lub mom hlau, Yuda tebchaws yog kuv tus cwj nrig, 8Mau‑a tebchaws yog lub phaj dej uas kuv ntxuav cev, kuv laim kuv txhais khau rau saum Edoo tebchaws, kuv qw lub suab uas kov yeej rau saum Filixatee tebchaws.”