3

Txoj kevcai thiab kev ntseeg

1Cov Kalatia uas ruam 'e, leejtwg tshoov nej lub siab? Yexus Khetos twb raug teem rau saum khaublig ntoo tab meeg rau nej lub qhov muag pom. 2Kuv xav paub ib nqes ntawm nej tias, nej tau txais Vaj Ntsuj Plig ntawm qhov uas xyaum raws li txoj kevcai lossis ntawm qhov uas ntseeg tej uas nej tau hnov? 3Nej ruam npaum li no diam lov? Nej pib ntawm Vaj Ntsuj Plig tiamsis yuav xaus rau ntawm nqaij tawv lov? 4Qhov uas nej raug ntau yam lawd tsis muaj nuj nqes lov? Yeej muaj nuj nqes. 5Tus uas pub Vaj Ntsuj Plig rau nej thiab ua tej haujlwm uas muaj hwjchim hauv nej nruab nrab, ua tej ntawd vim nej xyaum raws li txoj kevcai lossis vim nej ntseeg tej uas nej tau hnov?
6Ib yam li ntawd, Aplahas “ntseeg Vajtswv. Vajtswv suav tias qhov uas nws ntseeg ntawd yog txojkev ncaj ncees rau Aplahas.” 7Cia li paub tseeb tias cov uas ntseeg thiaj yog Aplahas li menyuam. 8Vajtswv txojlus paub ua ntej tias Vajtswv yuav suav tias lwm haiv neeg ncaj ncees vim yog qhov uas ntseeg, thiaj piav txoj xov zoo ua ntej rau Aplahas hais tias, “Ib tsoom neeg yuav tau koob hmoov ntawm koj los.” 9Vim li no cov neeg uas ntseeg thiaj nrog Aplahas uas ntseeg tau koob hmoov ua ke.
10Txhua tus uas vam khom qhov uas xyaum raws li txoj kevcai kuj raug foom tsis zoo, rau qhov muaj lus sau cia hais tias, “Txhua tus uas tsis xyaum raws li txhua nqe uas sau cia rau hauv phau kevcai mus li, tus ntawd kuj yuav raug foom tsis zoo.” 11Yeej paub tseeb tias tsis muaj leejtwg xyaum raws li txoj kevcai yuav raug suav tias ncaj ncees rau ntawm Vajtswv lub qhov muag. Rau qhov “Tus uas ncaj ncees yuav muaj txojsia nyob vim qhov uas nws ntseeg.” 12Tiamsis txoj kevcai tsis yog vam khom txojkev ntseeg, rau qhov “Tus uas ua raws nraim txoj kevcai kuj yuav muaj txojsia nyob vim xyaum raws li txoj kevcai.” 13Khetos raug tsawm foom this peb, thiaj txhiv peb dim qhov uas raug foom raws li txoj kevcai, rau qhov muaj lus sau cia hais tias “Txhua tus uas raug muab dai rau saum ntoo raug foom tsis zoo,” 14xwv tej koob hmoov ntawm Aplahas thiaj los txog lwm haiv neeg uas nyob hauv Yexus Khetos, peb thiaj tau txais Vaj Ntsuj Plig ntawm txojkev ntseeg raws li uas cog lus tseg.

Txoj kevcai thiab tej lus cog tseg

15Cov kwvtij, kuv muab piv rau neeg lub neej. Txawm yog neeg tej lus cog tseg los thaum hais hum lawm tsis muaj leejtwg yuav muab rhuav lossis tsav ntxiv tau. 16Tej lus uas cog tseg rau Aplahas thiab nws caj ces, tsis tau hais tias, “Pub rau caj ces sawvdaws” yam li pub rau coob leej, tiamsis zoo yam li pub rau ib tug xwb yog tus tseem caj ces uas yog Khetos. 17Kuv hais li no. Txoj kevcai uas tshwm los plaub puas peb caug xyoo tom qab yuav rhuav tsis tau tej lus cog tseg uas Vajtswv pub ua ntej ntawd kom siv tsis tau. 18Rau qhov yog tau qub txeeg qub teg ntawm txoj kevcai, kuj tsis yog tau ntawm tej lus cog tseg. Tiamsis Vajtswv pub qub txeeg qub teg rau Aplahas ntawm tej lus cog tseg.
19Yog li ntawd, muaj txoj kevcai ua dabtsi? Qhov uas muab txoj kevcai tsav rau tej lus cog tseg kuj yog tim qhov uas tsis mloog lus. Txoj kevcai nyob mus txog thaum tus caj ces uas raws li tej lus cog tseg ntawd los txog. Cov tubtxib saum ntuj siv ib tug neeg nruab nrab rhawv txoj kevcai ntawd. 20Tus uas nyob nruab nrab yuav tsum muaj ob tog, tiamsis Vajtswv tib leeg cog lus xwb.

Tus qhev thiab tus tub

21Yog li ntawd txoj kevcai tawm tsam Vajtswv tej lus cog tseg lov? Tsis yog li ntawd, rau qhov yog tsa ib txoj kevcai pub tau txojsia ces txojkev ncaj ncees yeej yuav tau ntawm txoj kevcai ntawd los. 22Tiamsis Vajtswv txojlus muab txhua tus kaw cia rau hauv lub txim, kom tej lus cog tseg rau cov uas ntseeg Yexus Khetos thiaj raug muab pub rau cov uas ntseeg.
23Ua ntej uas txojkev ntseeg tsis tau los, peb raug txoj kevcai khi cia, peb raug kav cia mus txog thaum txojkev ntseeg tshwm los. 24Txoj kevcai thiaj ua tus uas kav peb mus txog thaum Khetos los peb thiaj raug suav tias ncaj ncees vim qhov uas peb ntseeg. 25Tiamsis nimno txojkev ntseeg twb los lawm, peb thiaj tsis nyob hauv txoj qab kevcai kav ntxiv mus lawm, 26vim tias nej txhua tus yog Vajtswv li menyuam hauv txojkev ntseeg Yexus Khetos. 27Nej txhua tus uas ua kevcai raus dej hauv Khetos lawm, kuj muab Khetos los hnav. 28Tsis muaj Yudai lossis Kili, tsis muaj qhev lossis cov uas tsis ua qhev, tsis muaj txivneej lossis pojniam, vim nej sawvdaws koom ua ib rau hauv Yexus Khetos. 29Yog nej ua Khetos li lawm, nej kuj yog Aplahas caj ces thiab nej yuav saws qub txeeg qub teg raws li cog lus tseg.

3

Phước lành đến nhờ đức tin

1Các anh chị em là người ở Ga-la-ti đã được trình bày rõ ràng trước mắt về sự chết của Chúa Cứu Thế trên thập tự giá, nhưng anh chị em lại quá dại dột để người khác lừa gạt mình. 2Hãy cho tôi biết một điều: Anh chị em nhận lãnh Thánh Linh cách nào? Có phải nhờ vâng giữ luật pháp không?—Không! Anh chị em nhận Thánh Linh là nhờ nghe và tiếp nhận Tin Mừng. 3Anh chị em đã bắt đầu cuộc đời mới trong Chúa Cứu Thế nhờ Thánh Linh rồi bây giờ lại nhờ sức riêng để hoàn tất công tác ấy. Thật là dại! 4Phải chăng những sự khốn khổ mà anh chị em đã chịu hóa ra vô ích sao? Tôi hi vọng là không! 5Có phải nhờ vâng giữ luật pháp mà Thượng Đế ban Thánh Linh và thực hiện nhiều phép lạ trong vòng anh chị em không? Không phải. Ngài thực hiện những việc ấy là vì anh chị em nghe và nhận.
6Thánh Kinh cũng đã nói tương tự về Áp-ra-ham như sau, “Áp-ra-ham tin Thượng Đế, Ngài chấp nhận đức tin của ông và đức tin ấy khiến ông trở thành công chính trước mặt Thượng Đế.” 7Cho nên anh chị em phải biết rằng những người có đức tin là con cháu thật của Áp-ra-ham. 8Thánh Kinh cũng đã thấy trước việc tương lai và nói rằng Thượng Đế sẽ khiến những người không phải Do-thái trở nên công chính qua đức tin của họ. Tin Mừng nầy đã được loan báo trước cho Áp-ra-ham rằng, “Mọi dân tộc sẽ nhờ ngươi mà được hưởng ân phúc.” 9Cho nên hễ ai tin đều được ân phúc như Áp-ra-ham, là người có niềm tin. 10Còn những người mong được trở nên công chính bằng cách vâng giữ luật pháp thì bị nguyền rủa như Thánh Kinh viết, “Người nào không bền lòng vâng giữ mọi điều đã được ghi chép trong Sách Luật sẽ bị nguyền rủa.” 11Như thế rõ ràng là không ai có thể trở thành công chính trước mặt Thượng Đế qua luật pháp vì Thánh Kinh viết, “Những ai trở nên công chính nhờ đức tin sẽ sống.” 12Luật pháp không dựa trên đức tin. Luật pháp chỉ nói phương cách duy nhất để con người tìm được sự sống qua luật pháp là vâng giữ các điều luật ấy. 13Chúa Cứu Thế đã giải thoát chúng ta khỏi sự nguyền rủa của luật pháp. Ngài đổi địa vị thay cho chúng ta và tự đặt mình dưới sự nguyền rủa ấy. Như Thánh Kinh viết, “Người nào bị treo lên cây thật đáng rủa.” 14Chúa Cứu Thế đã làm điều ấy để phúc lành hứa cho Áp-ra-ham sẽ được thực hiện qua Chúa Cứu Thế cho những người không phải Do-thái; do đó nhờ đức tin chúng ta sẽ nhận được Thánh Linh mà Thượng Đế đã hứa.

Luật pháp và lời hứa

15Thưa anh chị em, chúng ta hãy suy nghĩ theo cách loài người đi: Một khi di chúc đã thành hiệu lực thì không ai có thể hủy bỏ hay thêm bớt điều gì. 16Thượng Đế đã hứa với Áp-ra-ham và dòng dõi ông. Ngài không nói, “và cho các dòng dõi ngươi” để chỉ về nhiều người nhưng nói “và cho dòng dõi ngươi” để chỉ về một người mà thôi, người ấy là Chúa Cứu Thế. 17Đây là điều tôi muốn nói: Thượng Đế đã lập giao ước với Áp-ra-ham theo đúng thể thức ấy. Còn luật pháp thì mãi đến bốn trăm ba mươi năm sau mới có nên không thể thay đổi giao ước ấy hoặc hủy bỏ lời hứa mà Thượng Đế dành cho Áp-ra-ham được. 18Nếu chúng ta có thể hưởng gia tài qua luật pháp thì không cần lời hứa nữa. Nhưng không phải thế, vì Thượng Đế đã ban phúc lành nhiều trên Áp-ra-ham qua lời hứa mà Ngài đã lập.
19Thế thì mục đích của luật pháp là gì? Luật pháp được đặt ra vì những vi phạm của con người. Luật pháp được kéo dài cho đến khi một người thuộc dòng dõi ấy tức Đấng đã được hứa từ trước, xuất hiện. Luật pháp được các thiên sứ trao cho Mô-se, như người trung gian để truyền lại cho dân chúng. 20Nhưng nếu chỉ có một phía thì không cần người trung gian nữa vì chỉ có một mình Thượng Đế mà thôi.

Mục đích của Luật pháp Mô-se

21Như thế có phải luật pháp nghịch lại với lời hứa của Thượng Đế không? Không phải. Giá như có luật nào ban cho con người mà lại có khả năng làm cho sống thì đúng là con người được nên công chính nhờ luật pháp. 22Trái lại, Thánh Kinh cho thấy cả thế gian bị tội lỗi trói buộc để hễ ai đặt niềm tin trong Chúa Cứu Thế đều nhận được lời hứa.
23Trước khi đức tin đến, tất cả chúng ta đều bị luật pháp giam giữ cho tới khi đức tin được bày tỏ ra. 24Nói khác đi, luật pháp là người giám hộ dẫn chúng ta đến cùng Chúa Cứu Thế để chúng ta trở nên công chính trước mặt Thượng Đế qua đức tin. 25Hiện nay đức tin đã đến nên chúng ta không còn sống dưới quyền người giám hộ nữa.
26Qua đức tin trong Chúa Cứu Thế, anh chị em trở nên con cái Thượng Đế vì anh chị em đều đã chịu báp-têm trong Chúa Cứu Thế nên được mặc lấy chính mình Ngài. 27-28Trong Chúa Cứu Thế không còn phân biệt người Do-thái, Hi-lạp, tôi mọi, tự do, đàn ông hay đàn bà gì cả. Tất cả chúng ta đều là một trong Ngài. 29Vì anh chị em thuộc về Chúa Cứu Thế cho nên cũng thuộc dòng dõi Áp-ra-ham. Do đó, anh chị em sẽ hưởng mọi phúc lành nhờ lời hứa mà Thượng Đế đã lập cùng Áp-ra-ham.