2

1Pô nây yơh kan rhăk njêng trôk jêh ri neh ntu nđâp ma lĕ rngôch mpa tâm păng lôch jêh. 2Ta nar tal pơh Brah Ndu lôch kan păng ƀư jêh, jêh ri păng rlu nar tal pơh bơh lĕ rngôch kan păng ƀư jêh. 3Pô ri Brah Ndu mât ton nau ueh uĭn ma nar pơh jêh ri prăp nar nây jêng nar kloh ueh, yorlah nar nây jêng nar Brah Ndu rlu bơh lĕ kan păng rhăk njêng.
4Aơ nau nkoch bri ma nau rhăk njêng trôk jêh ri neh ntu tơ lah Brah Ndu rhăk njêng khân păng. Dôl tâm rnôk Yêhôva Brah Ndu njêng neh ntu jêh ri trôk, 5ê geh ndơ hon ôh tâm bri ta neh ntu, mâu lĕ hŏ geh tơm trau biăp hon yorlah Yêhôva Brah Ndu ê ăn ôh dak mih ta neh ntu, jêh ri mâu hŏ geh bunuyh ƀư lŏ mir ôh. 6Ƀiălah geh dak ngom hao tă bơh neh jêh ri ƀư bĕ lam neh ntu. 7Pô ri Yêhôva mon bunuyh ma ndruyh neh; păng khôm n'hâm nau rêh tâm trôm muh păng, jêh ri bunuyh jêng huêng rêh.

Đang Trau Êđen

8Yêhôva Brah Ndu tăm đang trau ta Êđen pa lơ, jêh ri păng dơm ta nây bunuyh păng hŏ mon jêh. 9Yêhôva Brah Ndu ăn hon ăp ntil tơm play ueh uănh jêh ri geh play kah. Nđâp tơm si nau rêh ta nklang đang trau jêh ri tơm play gĭt năl nau ueh jêh ri nau mhĭk. 10Du n'hor dak krong hoch tă bơh Êđen gay ma ăn bĕ đang play, ntơm bơh nây păng tâm nkhah jêh ri jêng puăn ntŭk n'hor. 11Amoh n'hor tal nguay Pisôn n'hor nây hoch jŭm n'gor Havila, ntŭk geh mah. 12Mah n'gor nây ueh geh đŏng lŭ khlay bêdêlium jêh ri lŭ khlay ônik. 13Amoh n'hor tal bar Gihôn, n'hor nây hoch jŭm n'gor Kus. 14Amoh n'hor tal pe Tigris hoch leo pa lơ n'gor Asiri. N'hor tal puăn Ơprat. 15Yêhôva Brah Ndu dơm bu klâu nây tâm đang trau Êđen ăn păng nkra jêh ri chiă uănh. 16Yêhôva Brah Ndu ntăm ma bu klâu nây pô aơ: "May dơi sa lĕ rngôch play tâm đang aơ; 17ƀiălah lơi ta may sa ôh play tơm si gĭt năl nau ueh đah nau mhĭk; yorlah tơ lah may sa play nây, may mra khĭt ngăn."
18Jêh ri Yêhôva Brah Ndu lah: "Mâu ueh ôh bu klâu nây gŭ êng; gâp mra njêng an ma păng du huê nơm kơl khư ma păng." 19Pô ri Yêhôva Brah Ndu njêng jêh ma uch lĕ rngôch mpô mpa tâm bri jêh ri lĕ rngôch sĭm och tâm trôk. Păng njŭn leo mpa nây ta năp bu klâu nây gay gĭt mâm păng mra amoh lĕ rngôch mpô mpa nây. Lĕ rngôch mpa rêh ndjôt prăp amoh khân păng tĭng nâm bu klâu nây hŏ moh jêh. 20Bu klâu nây moh an lĕ rngôch mpô mpa rong, sĭm tâm trôk, ƀiălah bu mâu saơ ôh du huê khư dơi jêng nơm dơi kơl păng. 21Pô ri Yêhôva Brah Ndu ăn păng-lêt bêch; jêh ri dôl păng bêch, Brah Ndu sŏk du mlâm nting rpaih, jêh ri nsĭr đŏng ma nglay ntŭk sŏk nây. 22Ma nting păng sŏk tă bơh bu klâu nây, Yêhôva Brah Ndu njêng du huê bu ur, jêh ri păng njŭn leo ma bu klâu nây. 23Jêh ri bu klâu nây lah: "Aƀaơ̆ aơ bunuyh aơ jêng nting bơh nting gâp, jêh ri nglay bơh nglay gâp; bu mra rnha păng 'bu ur'. Yorlah bu sŏk păng tă bơh bu klâu."
24Yor nây yơh bu klâu mra lơi mbơ̆ me păng, jêh ri mra gŭ ndrel ma ur păng, jêh ri khân păng mra jêng du nglay săk. 25Lĕ khân păng bar hê, bu klâu jêh ri ur păng, gŭ rih hôk mâu geh nau prêng ôh.

2

Thiết lập và thánh hóa ngày thứ bảy

1Như vậy, trời đất và muôn vật đã được sáng tạo xong. 2Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời hoàn tất các công việc Ngài đã làm. Vì thế, vào ngày thứ bảy Ngài nghỉ. Ngài đã làm xong mọi công việc. 3Ngài ban phước cho ngày thứ bảy và thánh hóa ngày đó, vì vào ngày đó Ngài nghỉ sau khi đã làm xong mọi công việc sáng tạo.
4Đó là gốc tích sáng tạo trời và đất.

Vườn Ê-đen

 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm nên trời và đất, 5thì trên đất chưa có bụi cây nào mọc ngoài đồng và cũng chưa có ngọn cỏ nào mọc trong ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa cho mưa xuống đất, và cũng chưa có người cày xới đất đai. 6Nhưng có hơi nước từ dưới đất bốc lên, tưới khắp mặt đất.
7Bấy giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sinh khí vào lỗ mũi, thì người trở nên một sinh linh.
8Sau đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một khu vườn tại Ê-đen, ở hướng đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó. 9Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt và ăn ngon. Giữa vườn có cây sự sống và cây biết điều thiện, điều ác.
10Một dòng sông từ Ê-đen chảy ra để tưới vườn, và từ đó chia thành bốn nhánh. 11Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, nhánh nầy chảy quanh vùng đất Ha-vi-la, là nơi có vàng. 12Vàng ở vùng nầy rất tốt; ở đó còn có nhũ hương và bích ngọc. 13Nhánh sông thứ nhì tên là Ghi-hôn, chảy quanh vùng đất Cút. 14Nhánh sông thứ ba tên là Ti-gơ-rít, chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri. Còn nhánh sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.
15Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem con người vào trong vườn Ê-đen để canh tác và gìn giữ vườn. 16Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền phán với con người rằng: “Con được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn, 17nhưng về trái của cây biết điều thiện và điều ác thì con không được ăn, vì ngày nào con ăn trái cây đó, chắc chắn con sẽ chết.”

Thiết lập hôn nhân

18Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán: “Con người ở một mình thì không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp với nó.” 19Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên mọi loài thú đồng và chim trời, rồi đưa đến trước mặt con người để xem con người đặt tên chúng là gì, và bất cứ tên nào con người đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng của nó. 20A-đam đặt tên cho mọi loài gia súc và chim trời cùng mọi loài thú rừng; nhưng phần A-đam thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ thích hợp với mình. 21Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến cho A-đam ngủ mê, và lấy đi một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. 22Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng chiếc xương sườn đã lấy từ A-đam dựng nên một người nữ và đưa đến cho A-đam. 23A-đam nói:
  “Bây giờ mới có người nầy,
   Là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi.
  Nàng sẽ được gọi là người nữ,
   Vì từ người nam mà có.”
24Bởi vậy, người nam sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai trở nên một thịt.
25A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng nhưng không thấy ngượng ngùng.