22

Nau Tih Ƀon Yêrusalem

1Yêhôva ngơi đŏng ma gâp, lah: 2Hơi kon bunuyh, bi may mra phat dôih, may mra phat dôih lĕ ma ƀon pling mham aơ? Pôri mbơh hom ăn păng gĭt lĕ rngôch nau mhĭk gâp tâm rmot păng hŏ ƀư. 3Ăn may lah: Pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah: Du rplay ƀon pling mham gŭ ta nklang păng, gay ăn tât nar phat dôih jêh ri ƀon ƀư rup brah nsŭk êng săk nơm ƀư nau ƀơ̆ ƀơch păng nơm! 4Yor tă mham may hŏ pling jêh, may jêng tih jêh, jêh ri ƀư ƀơ̆ may nơm ma rup brah may hŏ ƀư. Pônây may hŏ ƀư ăn nar bu phat dôih ma may lĕ dăch, dăch lôch rnôk tâm nal ma may tât jêh. Yor ri, gâp ăn may jêng ndơ prêng ma ntil mpôl bunuyh, ƀư ăn lĕ rngôch bri dak bu gơm mưch. 5Phung gŭ dăch jêh ri phung gŭ ngai bơh may mra gơm mưch ma may, jêng ƀon bu lư nau djơh, bêng ma nau drơu drơu.
6Aơ, phung kôranh Israel gŭ tâm may, ăp nơm tĭng nâm n'hâm suan, kâp pling mham. 7Ta ntŭk may, bu tâm rmot mê̆ mbơ̆; ta ntŭk may, bu tŭn jot ma nơm njơh ƀât lât; ta ntŭk may, bu nsŭk ma phung kon đơi ƀư tih nđâp ma phung rêh ndrô. 8May mưch rmot jêh ma ndơ kloh ueh gâp, jêh ƀư ƀơ̆ nar sabat gâp! 9Ta ntŭk may, geh phung nchơt nklă njêng nau ŭch pling mham; jêh ri geh phung tâm may sông sa ta kalơ yôk; ta ntŭk may, geh bunuyh ƀư tih văng tĭr. 10Ta ntŭk may, geh bunuyh pơk mpơl nau rih hôk phung mbơ̆ khân păng; ta ntŭk may, geh bunuyh ƀư ƀơ̆ đah bu ur dôl geh trâl khay. 11Ta ntŭk may, bunuyh aơ ƀư nau mhĭk gâp tâm rmot đah ur bu chiau meng păng; geh nuyh êng ƀư ndjơh đah ƀăn păng nơm; bunuyh êng đŏng tâm brê ƀư ƀơ̆ oh khân păng, kon bu ur mbơ̆ păng. 12Ta ntŭk may, phung bu klâu sŏk drăp bu băk mưn gay pling mham bu; may hŏ sa kao jêh ri sa nglơ bơh phung chiau meng may, ma nau thăm rmat; jêh ri may lĕ chuêl jêh gâp. Yêhôva Brah Ndu lah.
13Pôri, aơ, gâp tap mpang ti yor nau tih may sa nglơ, jêh ri yor mham pling jêh ta nklang may. 14Tơlah tât nar gâp mra lơh may, dơi lĕ nau katang may ăt hôm jêng katang tâm rnôk gâp lơh đah may? Gâp nơm, Yêhôva hŏ ngơi jêh, jêh ri mra ƀư ngăn nau nây. 15Gâp mra ƀư ma may chah rai pru pra du ran ntil mpôl bunuyh êng, mprơh may lam bri dak êng, jêh ri gâp mra ƀư rai lơi nau ƀơ̆ ƀơch tă bơh nklang may. 16Rnôk nây, tơlah bu ƀư ƀơ̆ khân may ta năp măt phung ntil mpôl bunuyh, may mra gĭt gâp jêng Yêhôva.
17Yêhôva ngơi ma gâp: 18Hơi kon bunuyh, ngih Israel jêng jêh ndơ ƀơ̆ ma gâp; lĕ rngôch khân păng jêng prăk, kông, loih, ndrak tâm ŭnh năk, nây jêng ndơ bu nkret. 19Yor ri, Yêhôva Brah Ndu lah: Yorlah lĕ rngôch khân may jêng ndơ ƀơ̆, yor nây aơ, gâp rgum khân may ta nklang ƀon Yêrusalem. 20Tâm ban bu rgum prăk, kông, loih, ndrak jêh ri nkret tâm ŭnh năk gay khôm ŭnh ƀư lêk ndơ nây, tâm ban nây lĕ gâp mra rgum khân may dôl gâp hao ji nuih jêh ri nuih, jêh ri gâp mra dơm khân may tâm ŭnh năk jêh ri ƀư lêk (nglêk) khân may. 21Gâp mra rgum khân may jêh ri khôm ŭnh nau gâp ji nuih ma khân may, jêh ri khân may lêk tâm nklang ŭnh nây. 22Nâm bu prăk lêk tâm ŭnh năk, tâm ban nây lĕ khân may mra lêk ta nklang nau gâp ji nuih; jêh ri khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva nkhŭt jêh nau gâp ji nuih ma khân may. 23Yêhôva ngơi đŏng ma gâp: 24Hơi kon bunuyh, lah hom ma bri neh, May jêng du rplay bri mâu kloh ôh, kŏ mâu geh dak mih lĕ tâm nar gâp nuih. 25Phung kôranh mbơh lor păng njêng nklă ta nklang păng nâm bu du mlâm yau mŭr gŭ ngrông dôl grang hêk mpa păng kăp; khân păng lĕ sa jêh huêng bunuyh; khân păng sŏk jêh drăp ndơ jêh ri ndơ khlay; khân păng njêng jêh âk bu ur khĭt sai ta nklang ƀon. 26Lĕ rngôch phung kôranh ƀư brah păng ƀư tih đah nau vay gâp, jêh ri ƀư ƀơ̆ jêh ndơ kloh ueh gâp; khân păng mâu kơp rnglah êng ôh moh ndơ jêng kloh ueh; moh ndơ jêng ƀơ̆ đah ndơ kănđai, mâu lĕ khân păng mâp nti nau rnglah êng ndơ kloh ma đah ndơ mâu kloh ôh, jêh ri khân păng mâu chrê ôh ma nar sabat gâp, pônây khân păng ƀư ƀơ̆ gâp ta nklang khân păng. 27Phung kôranh ta nklang păng nâm bu so bri hêk sa mpa bu kăp, kanŏng ŭch pling mham, ƀư roh lơi huêng, gay pit in drăp ndơ. 28Phung kôranh mbơh lor păng nsut ma klo nglang, geh nau tâm saơ mƀruh jêh ri ƀư nau pol mƀruh ma khân păng, ngơi n'hi, pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah-ƀiălah Yêhôva mâu mâp ngơi ôh. 29Phung ƀon lan tâm n'gor bri ƀư nau thăm man jêh ri nau ntŭng ndô ndơ bu; khân păng tŭn jot phung o-ach jêh ri phung mâu geh ndơ, jêh ri tŭn jot bunuyh gŭ njơh ƀât lât mâu ƀư nau tâm di. 30Gâp joi du huê bunuyh ta nklang khân păng, gay ndâk mpêr ƀon toyh, gŭ dâk ta ntŭk lĕ rluh ta năp gâp, gay ma gâp mâu ƀư rai păng ôh; ƀiălah gâp joi mâu dơi geh du huê bunuyh. 31Yor ri gâp nkhŭt nau ji nuih ta kalơ khân păng, jêh ri gâp sŏk ŭnh ji nuih su khân păng; gâp hŏ ƀư jêh nau khân păng ƀư ntô̆p ta kalơ bôk khân păng nơm Yêhôva Brah Ndu lah.

22

Trọng Tội của Giê-ru-sa-lem

1Lời của CHÚA đến với tôi, 2“Ngươi, hỡi con người, ngươi có muốn xét đoán, ngươi có muốn xét đoán thành đã gây đổ máu của biết bao người chăng? Hãy cho nó biết tất cả những việc gớm ghiếc của nó ra sao. 3Ngươi hãy nói, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Hỡi thành kia, ngươi đã làm đổ máu nhiều người ở giữa ngươi. Thời điểm của ngươi đã đến. Ngươi đã dựng nên các thần tượng và làm cho ngươi trở nên ô uế. 4Ngươi đã tự kết tội bằng máu của những người ngươi đã làm đổ ra, và ngươi đã làm cho mình ra ô uế vì những thần tượng ngươi đã làm nên. Ngươi đã làm cho ngày tàn của ngươi đến gần và những năm của đời ngươi phải kết liễu sớm. Vì thế, Ta sẽ làm cho ngươi thành một cớ sỉ nhục giữa các dân và một đầu đề giễu cợt giữa các nước. 5Những kẻ ở gần ngươi và những kẻ ở xa ngươi sẽ chế nhạo ngươi, bởi vì ngươi đã trở nên ô danh và đầy những rối loạn.
6Nầy, những kẻ quan quyền của I-sơ-ra-ên đã sống ở giữa ngươi, ai nấy đều sử dụng quyền lực của mình để gây đổ máu. 7Cha mẹ ở giữa ngươi bị khinh khi, các kiều dân sống ở giữa ngươi bị bóc lột, cô nhi và quả phụ ở giữa ngươi bị áp bức. 8Ngươi khinh bỉ các vật thánh của Ta và vi phạm những ngày Sa-bát của Ta. 9Ở giữa ngươi có những kẻ vu khống, khiến cho người khác phải bị đổ máu. Ở giữa ngươi có những kẻ ăn đồ cúng thần tượng nơi các đền miếu trên núi. Ở giữa ngươi có những kẻ phạm những tội dâm ô gớm ghiếc. 10Ở giữa ngươi có những kẻ ăn nằm với vợ kế của cha mình. Ở giữa ngươi có những kẻ xâm phạm tiết hạnh của phụ nữ đang thời kỳ kinh nguyệt. 11Kẻ thì phạm tội gớm ghiếc với vợ của người khác; kẻ thì xâm phạm tiết hạnh của con dâu; kẻ thì hãm hiếp em gái mình, tức con gái của cha mình. 12Ở giữa ngươi, người ta đã nhận của hối lộ để làm đổ máu. Ngươi đã lấy lãi ngay khi vừa xuất vốn và lại lấy lãi thêm ở cuối hạn cho vay. Ngươi đã bắt chẹt những người lân cận để tống tiền. Còn Ta, ngươi đã quên mất,” CHÚA Hằng Hữu phán.
13“Nầy, Ta đập tay phẫn nộ khi ngươi kiếm lợi bất nghĩa và khi ngươi làm đổ máu người ta ở giữa ngươi. 14Ðể rồi xem ngươi có còn bạo ngược hay tay ngươi có còn mạnh trong những ngày Ta xử tội ngươi chăng? Ta, CHÚA, đã phán thì Ta sẽ thực hiện điều đó. 15Ta sẽ rải ngươi ra giữa các dân và tung ngươi ra giữa các nước. Ta sẽ thanh tẩy ngươi cho sạch những ô uế của ngươi. 16Khi ngươi bị khinh bỉ trước mắt các dân, ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”’”
17Lời của CHÚA đến với tôi, 18“Hỡi con người, đối với Ta nhà I-sơ-ra-ên đã trở nên cặn bã của kim loại rồi. Tất cả chúng, đồng, thiếc, sắc, và chì ở giữa lò, thảy đều như cặn bã của bạc cả.” 19Vậy, CHÚA Hằng Hữu phán, “Bởi vì tất cả các ngươi đã trở nên như cặn bã của kim loại, cho nên, nầy, Ta sẽ gom chúng vào giữa Giê-ru-sa-lem. 20Như người ta thu bạc, đồng, sắt, chì, và thiếc bỏ vào giữa lò, rồi dùng lửa thổi lên cho chúng tan chảy ra thể nào, thì trong cơn thịnh nộ của Ta và trong cơn giận của Ta, Ta cũng sẽ gom các ngươi lại và sẽ làm cho các ngươi tan chảy ra thể ấy. 21Ta sẽ gom các ngươi lại và thổi trên các ngươi lửa giận của Ta, rồi các ngươi sẽ bị tan chảy ra ở giữa thành. 22Như bạc tan chảy ra trong lò thể nào, các ngươi cũng sẽ bị tan chảy trong thành thể ấy; rồi các ngươi sẽ biết rằng Ta, CHÚA, đã trút cơn thịnh nộ của Ta trên các ngươi.”
23Lời của CHÚA đến với tôi, 24“Hỡi con người, hãy nói với nó, ‘Ngươi là đất không sạch, đất không có mưa trong ngày thịnh nộ. 25Các tiên tri của nó trong xứ đã âm mưu với nhau như sư tử rống xé mồi. Chúng đã nuốt sống sinh mạng của người ta. Chúng đã cướp đoạt tài sản và bửu vật của người khác. Chúng đã tạo ra nhiều góa phụ trong thành. 26Các tư tế của nó đã vi phạm luật lệ của Ta và đã làm ô uế các vật thánh của Ta. Chúng đã không phân biệt được giữa thánh và phàm. Chúng cũng không dạy cho dân biết vật gì là ô uế và vật gì là thanh sạch. Chúng đã nhắm mắt lại để không nhìn thấy những ngày Sa-bát của Ta; vì thế Ta đã bị xúc phạm ở giữa chúng. 27Các quan quyền của nó ở giữa nó như bầy chó sói cắn xé con mồi, gây đổ máu, và giết người để đoạt lợi phi nghĩa. 28Các tiên tri của nó đã tô mặt chúng để không lộ vẻ hổ thẹn khi công bố những khải tượng chúng không hề thấy và nói lên những sấm ngôn giả dối. Chúng đã nói, ‘CHÚA Hằng Hữu phán,’ trong khi CHÚA không hề phán với chúng. 29Dân trong xứ đã tống tiền và cướp giật người khác. Chúng bức hiếp kẻ bần cùng và người khốn khó. Chúng bóc lột các kiều dân và không coi lẽ phải ra gì. 30Vì thế Ta đã cố tìm trong vòng chúng xem có ai muốn sửa lại chỗ tường thành đã đổ vỡ, và vì cớ đất nước nầy mà đứng vào chỗ bị đổ vỡ ở trước mặt Ta để Ta không tiêu diệt nó, nhưng Ta chẳng tìm được một người. 31Vì thế Ta phải trút đổ cơn thịnh nộ của Ta trên chúng. Ta phải tiêu diệt chúng bằng cơn giận của Ta. Ta phải lấy cách chúng đã đối xử với người khác mà đổ lại trên đầu chúng,’” CHÚA Hằng Hữu phán.