Ngợi khen Đức Giê-hô-va vì Ngài nhắc kẻ khiêm nhược lên
1 Ha-lê-lu-gia! Hỡi các tôi tớ Đức Giê-hô-va, hãy ngợi khen, Hãy ngợi khen danh Đức Giê-hô-va. 2 Đáng chúc tụng danh Đức Giê-hô-va, Từ bây giờ cho đến đời đời! 3 Từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, Khá ngợi khen danh Đức Giê-hô-va! 4 Đức Giê-hô-va vượt cao hơn các dân. Sự vinh hiển Ngài cao hơn các từng trời. 5 Ai giống như Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi? Ngôi Ngài ở trên cao; 6 Ngài hạ mình xuống Đặng xem xét trời và đất. 7 Ngài nâng đỡ người khốn cùng lên khỏi bụi tro, Cất kẻ thiếu thốn khỏi đống phân, 8 Đặng để người ngồi chung với các quan trưởng, Tức với các quan trưởng của dân sự Ngài. 9 Ngài khiến đàn bà son sẻ ở trong nhà, Làm mẹ vui vẻ của những con cái. Ha-lê-lu-gia!
113
Yêhôwa Bi Mđĭ Phung Thâo Luă Gŭ
1Bi mni kơ Yêhôwa. Ơ phung dĭng buăl Yêhôwa, bi mni bĕ, bi mni bĕ kơ anăn Yêhôwa! 2Mpŭ mni bĕ kơ anăn Yêhôwa ară anei leh anăn hlŏng lar. 3Brei anăn Yêhôwa mâo klei bi mni mơ̆ng anôk yang hruê ƀlĕ truh ti anôk yang hruê lĕ. 4Yêhôwa dôk ti dlông hĭn kơ jih jang phung găp djuê mnuih; klei guh kơang ñu dôk ti dlông hĭn kơ phung adiê.
5Hlei pô jing msĕ si Yêhôwa Aê Diê drei, pô dôk hlăm anôk ti dlông hĭn, 6pô kkui dlăng kơ adiê leh anăn lăn ala? 7Ñu rŭ pô knap mơ̆ng bruih lăn, leh anăn pô ƀun mơ̆ng lŭ čhông; 8čiăng brei digơ̆ dôk mbĭt hŏng phung khua, mbĭt hŏng phung khua phung ƀuôn sang ñu. 9Ñu brei mniê plao mâo sang dôk, leh anăn brei gơ̆ mơak kyua phung anak gơ̆ kkiêng. Bi mni bĕ kơ Yêhôwa.