Khuyên người ta cảm tạ Chúa, vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời
1 Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.⚓ 2 Nguyện Y-sơ-ra-ên nói rằng, Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời! 3 Nguyện nhà A-rôn nói rằng, Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời! 4 Nguyện những người kính sợ Đức Giê-hô-va nói rằng, Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời! 5 Trong gian truân tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va bèn đáp lời tôi, để tôi nơi rộng rãi. 6 Đức Giê-hô-va bênh vực tôi, tôi chẳng sợ; Loài người sẽ làm chi tôi?⚓ 7 Đức Giê-hô-va bênh vực tôi, thuộc trong bọn kẻ giúp đỡ tôi; Nhân đó tôi sẽ vui thấy kẻ ghét tôi bị báo. 8 Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va Còn hơn tin cậy loài người. 9 Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va Còn hơn tin cậy vua chúa. 10 Các nước đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va. 11 Chúng nó đã vây tôi, phải, đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va. 12 Họ vây tôi khác nào đàn ong; Họ bị tắt như ngọn lửa gai; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va. 13 Ngươi có xô ta mạnh đặng cho ta ngã, Nhưng Đức Giê-hô-va giúp đỡ ta. 14 Đức Giê-hô-va là sức lực và là bài ca của ta; Ngài trở nên sự cứu rỗi ta.⚓ 15 Trong trại người công bình có tiếng vui mừng cứu rỗi: Tay hữu Đức Giê-hô-va làm việc cả thể. 16 Tay hữu Đức Giê-hô-va giơ cao lên, Tay hữu Đức Giê-hô-va làm việc cả thể. 17 Tôi sẽ chẳng chết đâu, nhưng được sống, Thuật lại những công việc Đức Giê-hô-va. 18 Đức Giê-hô-va đã sửa phạt tôi cách nghiêm trang, Nhưng không phó tôi vào sự chết. 19 Hãy mở cho tôi các cửa công bình, Tôi sẽ vào ngợi khen Đức Giê-hô-va. 20 Đây là cửa của Đức Giê-hô-va; Những người công bình sẽ vào đó. 21 Tôi sẽ cảm tạ Chúa, vì Chúa đã đáp lời tôi, Trở nên sự cứu rỗi cho tôi. 22 Hòn đá mà thợ xây loại ra, Đã trở nên đá đầu góc nhà.⚓ 23 Điều ấy là việc của Đức Giê-hô-va, Một sự lạ lùng trước mặt chúng tôi.⚓ 24 Nầy là ngày Đức Giê-hô-va làm nên, Chúng tôi sẽ mừng rỡ và vui vẻ trong ngày ấy. 25 Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy cứu; Đức Giê-hô-va ơi, xin ban cho chúng tôi được thới thạnh.⚓ 26 Đáng ngợi khen đấng nhân danh Đức Giê-hô-va mà đến! Từ nơi nhà Đức Giê-hô-va chúng tôi đã chúc tụng người.⚓ 27 Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, Ngài đã ban cho chúng tôi ánh sáng. Hãy cột bằng dây con sinh Vào các sừng bàn thờ. 28 Chúa là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ cảm tạ Chúa; Chúa là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ tôn cao Chúa. 29 Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.
118
Ua Tsaug Vim Txojkev Muaj Yeej
1Cia li ua tus TSWV tsaug, rau qhov nws yog tus muaj lub siab zoo, thiab nws txojkev hlub nyob mus ibtxhis. 2Thov kom ib tsoom Yixalayees hais tias, “Nws txojkev hlub nyob mus ibtxhis.” 3Thov kom Vajtswv cov povthawj hais tias, “Nws txojkev hlub nyob mus ibtxhis.” 4Thov kom txhua tus uas pehawm tus TSWV hais tias, “Nws txojkev hlub nyob mus ibtxhis.”
5Thaum kuv ntxhov siab, kuv thov tus TSWV; nws teb kuv thiab tso kuv dim. 6Tus TSWV nrog nraim kuv nyob, kuv yuav tsis ntshai li; leejtwg muaj peevxwm ua tau li cas rau kuv? 7Twb yog tus TSWV tuaj kuv tog pab kuv, kuv yuav pom ntsoov kuv cov yeebncuab swb. 8Cia siab rau tus TSWV zoo dua qhov uas tso siab rau neeg. 9Cia siab rau tus TSWV zoo dua qhov uas tso siab rau tej nomtswv uas yog neeg.
10Muaj yeebncuab coob nyob ibncig kuv; tiamsis vim tus TSWV lub hwjchim kuv yuav ua kom lawv puastsuaj! 11Lawv nyob ibncig kuv txhua phab; tiamsis vim tus TSWV lub hwjchim kuv yuav ua kom lawv puastsuaj! 12Lawv sau nthwv ib yam li tej ntab tuaj vij puagncig kuv, tiamsis lawv yuav kub hnyiab ib yam li hluavtaws kub tej hmab pos. Vim tus TSWV lub hwjchim kuv yuav ua kom lawv puastsuaj. 13Luag tawmtsam kuv heev ua rau kuv yuav luag swb, tiamsis muaj tus TSWV pab kuv. 14Tus TSWV ua rau kuv muaj cuabkav thiab muaj zog; nws yog tus cawm kuv dim.
15Cia li mloog lub suab hu nkauj muaj yeej zoo siab uas nrov hauv Vajtswv haivneeg tej tsevntaub hais tias, “Yog tus TSWV lub hwjchim uas loj kawg nkaus tau ua tej ntawd! 16Nws lub hwjchim uas loj kawg nkaus ua rau peb muaj yeej, nws lub zog loj nrog peb mus hauv tshavrog!”
17Kuv yuav tsis tuag, tiamsis kuv yuav muaj sia nyob, thiab qhia tej uas tus TSWV tau ua lawm. 18Nws rau txim hnyav heev rau kuv, tiamsis nws tsis cia kuv tuag.
19Cia li qhib tej roojvag uas yog kev ncaj ncees rau kuv, kuv yuav mus rau hauv thiab ua tus TSWV tsaug!
20Ntawm no yog tus TSWV lub roojvag; tsuas yog tus neeg ncaj ncees thiaj mus tau rau hauv xwb. 21Tus TSWV, kuv ua koj tsaug rau qhov koj teb kuv tej lus thov, thiab koj pab kuv dim. 22Lub pobzeb uas cov kws ua tsev muab povtseg, luag twb muab lub pobzeb ntawd rov los ua lub thawj lawm. 23Qhov ntawd twb yog tus TSWV ua; tej ntawd ua rau peb xav tsis thoob li. 24Hnub no yog ib hnub uas tus TSWV pub rau peb muaj yeej; peb cia li zoo siab thiab txaus siab rau hnub no! 25Tus TSWV, thov cawm peb, thov cawm peb lauj! Tus TSWV, thov pab kom peb ua tau txhua yam tiav!
26Thov Vajtswv foom koob hmoov rau tus uas Vajtswv txib los! Peb foom koob hmoov hauv tus TSWV lub Tuamtsev rau koj. 27Tus TSWV yog Vajtswv; nws ua zoo kawg rau peb. Cia li nqa tej ceg ntoo mus ua kevcai ncig lub thaj.
28Koj yog kuv tus Vajtswv, kuv ua koj tsaug; koj yog kuv tus Vajtswv, kuv yuav qhia koj lub hwjchim uas loj rau sawvdaws.
29Cia li ua tus TSWV tsaug, rau qhov nws yog tus muaj lub siab zoo, thiab nws txojkev hlub nyob mus ibtxhis.