Người nào được Chúa tha tội lỗi mình, thật có phước
Thơ Đa-vít làm, để dạy dỗ
1 Phước thay cho người nào được tha sự vi phạm mình, Được khỏa lấp tội lỗi mình!⚓ 2 Phước thay cho người nào Đức Giê-hô-va không kể gian ác cho, Và trong lòng không có sự giả dối! 3 Khi tôi nín lặng, các xương cốt tôi tiêu tàn, Và tôi rên siết trọn ngày; 4 Vì ngày và đêm tay Chúa đè nặng trên tôi; Nước bổ thân tôi tiêu hao như bởi khô hạn mùa hè. (Sê-la)
5 Tôi đã thú tội cùng Chúa, không giấu gian ác tôi; Tôi nói: Tôi sẽ xưng các sự vi phạm tôi cùng Đức Giê-hô-va; Còn Chúa tha tội ác của tôi. 6 Bởi cớ ấy phàm người nhân đức đều cầu nguyện cùng Chúa trong khi có thế gặp Ngài; Quả thật, trong lúc có nước lụt lan ra, thì sẽ chẳng lan đến người. 7 Chúa là nơi ẩn núp tôi; Chúa bảo hộ tôi khỏi sự gian truân; Chúa lấy bài hát giải cứu mà vây phủ tôi. (Sê-la)
8 Ta sẽ dạy dỗ ngươi, chỉ cho ngươi con đường phải đi; Mắt ta sẽ chăm chú ngươi mà khuyên dạy ngươi. 9 Chớ như con ngựa và con la, là vật vô tri; Phải dùng hàm khớp và dây cương mới cầm chúng nó được, Bằng chẳng, chúng nó không đến gần ngươi. 10 Kẻ ác có nhiều nỗi đau đớn; Nhưng người nào tin cậy nơi Đức Giê-hô-va, sự nhân từ vây phủ người ấy. 11 Hỡi người công bình, hãy vui vẻ và hớn hở nơi Đức Giê-hô-va! Ớ các người có lòng ngay thẳng, hãy reo mừng!
32
Klei Hưn Klei Soh leh anăn Klei Pap Brei
Klei mmuñ hđăp Y-Đawit. Klei mtô mjuăt.
1 Jăk mơak yơh pô Aê Diê pap brei leh klei ñu gao klei bhiăn, pô Aê Diê guôm leh klei soh ñu. 2Jăk mơak yơh mnuih Yêhôwa amâo yap ôh klei wê ñu, leh anăn pô amâo ngă klei mplư ôh.
3Tơdah kâo amâo hưn klei soh kâo ôh, asei mlei kâo awăt hŏng klei kâo krao jih hruê. 4Kyuadah hruê mlam kngan ih bi ktrŏ ti kâo; klei mơai kâo jing thu msĕ si mđiă yan bhang. (Sêla) 5Snăn kâo hưn klei soh kâo kơ ih, kâo amâo mdăp klei wê kâo ôh; kâo lač, “Kâo srăng hưn klei kâo gao klei bhiăn kơ Yêhôwa”; hlăk anăn ih pap brei klei kâo jing soh. (Sêla) 6Kyuanăn brei jih jang thâo mpŭ kơ Yêhôwa wah lač kơ ih êjai mmông arăng dưi bi tuôm hŏng ih; sĭt nik tơdah êa lip, êa anăn amâo srăng truh kơ ñu ôh. 7Ih jing anôk kâo đuĕ dăp, ih srăng mgang kâo mơ̆ng klei jŭ jhat, leh anăn bi bŏ kâo hŏng klei mmuñ kơ klei ih bi mtlaih kâo. (Sêla) 8Kâo srăng bi hriăm ih leh anăn ktrâo kơ ih êlan ih srăng tui hlue; kâo srăng kčĕ kơ ih hŏng ală kâo dôk dlăng kơ ih. 9Đăm brei ih jing msĕ si aseh amâodah aseh dliê, amâo mâo klei thâo săng ôh, arăng khô ƀăng êgei hŏng msei khơp leh anăn hŏng gang, čiăng kơ diñu thâo gưt, tơ amâo mâo snăn, diñu amâo dưi hriê giăm ih ôh. 10Lu klei ênguôt srăng truh kơ phung ƀai; ƀiădah klei khăp sĭt suôr dôk jŭm dar pô knang kơ Yêhôwa. 11Ơ phung kpă, hơ̆k mơak bĕ diih hlăm Yêhôwa, ur hơ̆k bĕ, Ơ jih jang diih mâo ai tiê kpă.