Người nào nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va được bình an vô sự
1 Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí Cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng. 2 Tôi nói về Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là nơi nương náu tôi, và là đồn lũy tôi; Cũng là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy nơi Ngài. 3 Ngài sẽ giải cứu ngươi khỏi bẫy chim, Và khỏi dịch lệ độc hại, 4 Ngài sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươi, Và dưới cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình; Sự chân thật Ngài là cái khiên và cái can của ngươi. 5 Ngươi sẽ chẳng sợ hoặc sự kinh khiếp ban đêm, Hoặc tên bay ban ngày, 6 Hoặc dịch lệ lây ra trong tối tăm, Hay là sự tàn diệt phá hoại đương lúc trưa. 7 Sẽ có ngàn người sa ngã bên ngươi, Và muôn người sa ngã bên hữu ngươi; Song tai họa sẽ chẳng đến gần ngươi. 8 Ngươi chỉn lấy mắt mình nhìn xem, Và sẽ thấy sự báo trả cho kẻ ác. 9 Bởi vì ngươi đã nhờ Đức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Đấng Chí Cao làm nơi ở mình, 10 Nên sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến ngươi, Cũng chẳng có ôn dịch nào tới gần trại ngươi. 11 Vì Ngài sẽ ban lệnh cho thiên sứ Ngài, Bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi.⚓ 12 Thiên sứ sẽ nâng ngươi trên bàn tay mình, E chân ngươi vấp nhằm hòn đá chăng.⚓ 13 Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang; Còn sư tử tơ và con rắn, ngươi sẽ giày đạp dưới chân.⚓ 14 Bởi vì người tríu mến ta, nên ta sẽ giải cứu người; Ta sẽ đặt người lên nơi cao, bởi vì người biết danh ta. 15 Người sẽ kêu cầu ta, ta sẽ đáp lời người; Trong sự gian truân, ta sẽ ở cùng người; Giải cứu người, và tôn vinh người. 16 Ta sẽ cho người thỏa lòng sống lâu, Và chỉ cho người thấy sự cứu rỗi của ta.
91
Yêhôwa Jing Pô Mgang Drei
1Hlei pô dôk hlăm anôk hgăm Pô Ti Dlông Hĭn srăng mdei ti êyui Pô Mâo Jih Klei Myang. 2Kâo srăng lač kơ Yêhôwa, “Ih jing anôk kâo đuĕ dăp leh anăn kđông mgang kâo, Aê Diê kâo, pô kâo knang”. 3Ñu yơh srăng bi mtlaih ih mơ̆ng ñuăl pô wăk čĭm, leh anăn mơ̆ng klei ruă tưp bi mdjiê. 4Ñu srăng guôm ih hŏng siap ñu, leh anăn ih srăng đuĕ dăp ti gŭ siap ñu; klei sĭt suôr ñu jing khil prŏng leh anăn kđông mgang.
5Ih amâo srăng huĭ ôh kơ klei jŭ jhat êjai mlam, kăn huĭ kơ ƀrăm phiơr êjai hruê rei; 6Kăn huĭ kơ klei ruă tưp bi mdjiê truh êjai mmăt, kăn huĭ kơ klei bi rai ngă êjai yang hruê dơ̆ng rei. 7Sa êbâo čô dưi lĕ êbuh ti djiêu ih, leh anăn pluh êbâo čô tĭng hnuă ih; ƀiădah klei anăn amâo srăng truh kơ ih ôh. 8Ih srăng dlăng hŏng ală ih, leh anăn ƀuh knŏng klei bi kmhal djŏ kơ phung ƀai. 9Tơdah ih brei leh Yêhôwa jing anôk ih đuĕ dăp, ih mjing leh Pô Ti Dlông Hĭn anôk ih dôk, 10Amâo mâo sa mta klei jhat srăng truh kơ ih ôh, kăn srăng mâo sa mta klei ruă tưp nao giăm sang čhiăm ih rei.
11 Kyuadah ñu srăng mtă kơ phung dĭng buăl jăk ñu mgang ih hlăm jih jang êlan ih hiu. 12 Diñu srăng pŭ ih hlăm kngan diñu, huĭdah jơ̆ng ih sô̆ hŏng boh tâo. 13 Ih srăng juă ti dlông êmông gu leh anăn ala kpơ̆ng; ih srăng juă lin êđai êmông gu leh anăn ala.