Tác giả ngợi khen Đức Giê-hô-va vì làm ơn nhớ lại giao ước Ngài luôn luôn
1 Ha-lê-lu-gia! Tôi sẽ hết lòng ngợi khen Đức Giê-hô-va Trong đám người ngay thẳng và tại hội chúng. 2 Công việc Đức Giê-hô-va đều lớn lao; Phàm ai ưa thích, ắt sẽ tra sát đến; 3 Công việc Ngài có vinh hiển oai nghi; Sự công bình Ngài còn đến đời đời. 4 Ngài lập sự kỷ niệm về công việc lạ lùng của Ngài. Đức Giê-hô-va hay làm ơn và có lòng thương xót, 5 Ban vật thực cho kẻ kính sợ Ngài, Và nhớ lại sự giao ước mình luôn luôn. 6 Ngài đã tỏ cho dân sự Ngài quyền năng về công việc Ngài, Đặng ban cho họ sản nghiệp của các nước. 7 Công việc tay Ngài là chân thật và công bình; Các giềng mối Ngài đều là chắc chắn, 8 Được lập vững bền đời đời vô cùng, Theo sự chân thật và sự ngay thẳng. 9 Ngài đã sai cứu chuộc dân Ngài, Truyền lập giao ước Ngài đến đời đời. Danh Ngài là thánh, đáng kính sợ. 10 Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự khôn ngoan; Phàm kẻ nào giữ theo điều răn Ngài có trí hiểu. Sự ngợi khen Ngài còn đến đời đời.⚓
I will extol the Lord with all my heart in the council of the upright and in the assembly.
2Great are the works of the Lord; they are pondered by all who delight in them. 3Glorious and majestic are his deeds, and his righteousness endures forever. 4He has caused his wonders to be remembered; the Lord is gracious and compassionate. 5He provides food for those who fear him; he remembers his covenant forever.
6He has shown his people the power of his works, giving them the lands of other nations. 7The works of his hands are faithful and just; all his precepts are trustworthy. 8They are established for ever and ever, enacted in faithfulness and uprightness. 9He provided redemption for his people; he ordained his covenant forever— holy and awesome is his name.
10The fear of the Lord is the beginning of wisdom; all who follow his precepts have good understanding. To him belongs eternal praise.