1 Đức Giê-hô-va là lớn, rất đáng được ngợi khen Trong thành của Đức Chúa Trời chúng ta, và tại trên núi thánh Ngài. 2 Núi Si-ôn đẹp đẽ nổi lên về phía bắc, là kinh đô của Vua cao cả, Và là sự vui vẻ của cả thế gian.⚓ 3 Trong những đền các thành ấy, Đức Chúa Trời đã tỏ mình ra Như một nơi nương náu. 4 Vì kìa, các vua đã hẹn hò, Cùng nhau đi qua. 5 Họ thấy đến, bèn sững sờ, Bối rối, rồi mau mau chạy trốn. 6 Tại nơi đó sự run rẩy áp hãm họ. Họ bị đau đớn khác nào đàn bà sanh đẻ. 7 Chúa dùng ngọn gió đông Đánh bể các tàu Ta-rê-si. 8 Điều chúng tôi có nghe nói, thì đã thấy Trong thành của Đức Giê-hô-va vạn quân, Tức là trong thành của Đức Chúa Trời chúng tôi: Đức Chúa Trời lập thành ấy vững chắc đời đời. (Sê-la) 9 Hỡi Đức Chúa Trời, tại giữa đền thờ Chúa, Chúng tôi có tưởng đến sự nhân từ của Chúa. 10 Hỡi Đức Chúa Trời, danh Chúa thể nào, Thì sự ngợi khen Chúa thể ấy cho đến các đầu cùng trái đất; Tay hữu Chúa đầy dẫy sự công bình. 11 Vì cớ sự đoán xét của Chúa, Nguyện núi Si-ôn vui vẻ, Các con gái Giu-đa mừng rỡ. 12 Hãy đi xung quanh Si-ôn, hãy dạo vòng thành, Đếm các ngọn tháp nó; 13 Hãy chăm xem các đồn lũy, Xem xét các đền nó, Hầu cho các ngươi thuật lại cho dòng dõi sẽ đến. 14 Vì Đức Chúa Trời nầy là Đức Chúa Trời chúng tôi đến đời đời vô cùng; Ngài sẽ dẫn chúng tôi cho đến kỳ chết.
48
Roob Xi-oos yog Vajtswv lub Nroog
1Tus TSWV yog tus muaj hwjchim thiab tsimnyog qhuas nyob hauv peb tus Vajtswv lub nroog, saum nws lub roob dawbhuv. 2Xi-oos yog Vajtswv lub roob uas siab thiab zoo nkauj kawg nkaus li, tus vajntxwv uas muaj hwjchim loj, lub nroog yog qhov chaw zoo siab rau lub ntiajteb no. 3Vajtswv qhia hais tias muaj kev cawm dim nyob hauv lub nroog ntawd, nws yog lub chaw fajxwm uas ruaj khov.
4Tej vajntxwv thiaj sib sau ua ke tuaj ntaus lub Roob Xi-oos. 5Tiamsis thaum lawv pom lub nroog ntawd lawv xav tsis thoob li, lawv ntshai thiab khiav tsis yeej rov qab. 6Lawv ntshai ua ibce tshee hnyo, ib yam li tus pojniam uas mob plab yug menyuam, 7thiab ib yam li khaub zeeg cua ntsawj tej nkoj ntxeev.
8Peb twb hnov tej txujci tseemceeb uas Vajtswv tau ua tas los lawm, thiab tamsim no peb qhovmuag twb pom tej txujci ntawd nyob hauv peb tus Vajtswv uas muaj hwjchim loj kawg lub nroog; nws yuav tsomkwm lub nroog ntawd kom nyob kaj siab lug mus ibtxhis.
12Vajtswv haivneeg mus ncig lub roob Xi-oos thiab suav tej chaw tsomfaj, 13mus saib tus ntsayeej thiab tshuaj xyuas tej chaw fajxwm kom tseeb, nej thiaj yuav piav tau qhia rau tiam tom ntej paub hais tias: 14“Tus Vajtswv no yog peb tus Vajtswv mus ibtxhis tsis kawg li, nws yuav coj peb ib tiam dhau ib tiam mus ibtxhis li.”