1 Đức Giê-hô-va cai trị: đất hãy mừng rỡ; Các cù lao vô số khá vui vẻ. 2 Mây và tối tăm ở chung quanh Ngài; Sự công bình và sự ngay thẳng làm nền của ngôi Ngài, 3 Lửa bay đi trước mặt Ngài, Thiêu đốt hết cừu địch bốn bên. 4 Sự chớp nhoáng Ngài soi sáng thế gian: Trái đất thấy, bèn rúng động. 5 Các núi tan chảy như sáp trước mặt Đức Giê-hô-va, Trước mặt Chúa của khắp thế gian. 6 Các từng trời truyền ra sự công bình Ngài, Muôn dân đã thấy sự vinh hiển Ngài. 7 Nguyện hết thảy kẻ hầu việc tượng chạm, Và khoe mình về các hình tượng, đều bị hổ thẹn. Hỡi các thần, khá thờ lạy Đức Giê-hô-va. 8 Hỡi Đức Giê-hô-va, Si-ôn nghe, bèn vui vẻ, Và các con gái Giu-đa đều nức lòng mừng rỡ, Vì cớ sự đoán xét của Ngài. 9 Vì, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài là Đấng Chí Cao trổi cao hơn cả trái đất; Ngài được tôn cao tuyệt các thần. 10 Hỡi những kẻ yêu mến Đức Giê-hô-va, hãy ghét sự ác: Ngài bảo hộ linh hồn của các thánh Ngài, Và giải cứu họ khỏi tay kẻ dữ. 11 Ánh sáng được bủa ra cho người công bình, Và sự vui vẻ cho người có lòng ngay thẳng. 12 Hỡi người công bình, hãy vui mừng nơi Đức Giê-hô-va, Cảm tạ sự kỷ niệm thánh của Ngài.
97
Yêhôwa Jing Pô Kiă Kriê
1Yêhôwa kiă kriê, brei lăn ala mâo klei hơ̆k mơak; brei phung čar ti hang êa ksĭ mâo klei mơak. 2Knam leh anăn klei mmăt dôk jŭm ñu; klei kpă ênô leh anăn klei djŏ jing atur kơ jhưng mtao ñu. 3Pui nao ti anăp ñu, leh anăn čuh phung roh dôk jŭm dar ñu. 4Kmlă ñu bi mngač lăn ala; Boh lăn ƀuh leh anăn ktư̆ yơ̆ng. 5Jih jang čư̆ lik msĕ si hlĭn ti anăp Yêhôwa, ti anăp Khua Yang kơ jih lăn ala. 6Jih adiê hưn klei kpă ênô ñu, leh anăn jih jang phung ƀuôn sang ƀuh klei guh kơang ñu.
7Arăng bi hêñ leh jih jang phung kkuh kơ rup yang, phung knang kơ rup yang hơăi mang diñu; Ơ jih jang yang, kkuh mpŭ bĕ kơ Yêhôwa. 8Ƀuôn Siôn hmư̆ klei anăn leh anăn mơak, phung anak mniê Yuđa hơ̆k kdơ̆k, kyua klei ih phat kđi, Ơ Yêhôwa. 9Kyuadah yơh ih, Ơ Yêhôwa, jing pô ti dlông hĭn kơ jih lăn ala; ih mâo klei mpŭ lu hĭn kơ jih jang yang.