4

Lub neej uas hum Vajtswv siab

1Cov kwvtij, thaum kawg no, peb twb qhia nej ua lub neej li cas thiaj hum Vajtswv lub siab thiab nej tabtom ua li ntawd lawm. Peb thiaj thov thiab ntuas nej hauv peb tus Tswv Yexus kom nej yimhuab ua lub neej li no zoo zuj zus mus. 2Nej twb paub tej uas peb qhia rau nej hauv tus Tswv Yexus lub npe lawm. 3Vajtswv lub siab nyiam yog qhov uas cais nej ua dawb huv, tseg tsis txhob ua nkauj nraug, 4cia txhua tus paub tswj nej lub cev kom dawb huv kom luag thiaj saib taus, 5tsis yog ua raws li lub siab ntshaw kev phem kev qias yam li lwm haiv neeg uas tsis paub Vajtswv. 6Nej tsis txhob ua txhaum thiab ua dhau cai rau kwvtij txog zaj no, rau qhov tus Tswv yog tus uas yuav rau txim rau tus uas ua txhaum li ntawd ib yam li kuv twb ntuas thiab qhia nej ua ntej lawm. 7Rau qhov Vajtswv tsis tau hu peb los ua neeg qias tiamsis hu peb los ua neeg dawb huv. 8Yog li no, tus uas tsis lees yuav tej no, tsis yog tsis lees yuav neeg tiamsis tsis lees yuav Vajtswv uas pub nws tus Ntsuj Plig dawb huv rau nej.
9Hais txog qhov uas kwvtij sib hlub, tsis tag yuav sau tuaj qhia rau nej vim Vajtswv twb qhia nej sib hlub lawm. 10Nej yeej hlub cov kwvtij sawvdaws uas nyob thoob plaws lub xeev Makhedaunia lawm. Tiamsis, cov kwvtij, thov ntuas kom nej yimhuab ua li no ntau zuj zus mus. 11Cia li npaj siab nyob tus yees, tsis txhob thab luag, cia li siv koj txhais tes ua koj tej haujlwm, raws li peb twb nkaw lus rau nej lawd, 12xwv luag thiaj li hwm nej, thiab nej tsis tab kaum leejtwg.

Yexus rov qab los

13Cov kwvtij, peb xav kom nej paub tseeb txog cov uas tsaug zog lawd, xwv nej thiaj tsis quaj ntsuag yam li lwm tus uas tsis muaj chaw vam. 14Vim peb ntseeg tias Yexus tuag thiab ciaj sawv rov los lawm, hauv tus Tswv Yexus no Vajtswv yuav coj cov uas tsaug zog lawd nrog Yexus los. 15Raws li tus Tswv txojlus, kuv qhia rau nej tias, peb cov uas tseem ciaj sia tshuav nyob txog thaum tus Tswv rov los, yuav tsis ua cov uas tsaug zog lawd ntej mus. 16Rau qhov tus Tswv yuav nqes saum ntuj los muaj lub suab hu nrov, yog tus thawj tubtxib saum ntuj lub suab hu, thiab muaj Vajtswv lub suab raj suab xyu nrov, mas cov uas tuag rau hauv Khetos lawm yuav xub ciaj sawv los ua ntej. 17Dhau ntawd peb cov uas tseem tshuav muaj txojsia nyob yuav raug muab qaws rau saum ntuj huab nrog cov ntawd ua ke thiab yuav ntsib tug Tswv saum nruab ntug, mas raws li no peb yuav tau nrog tus Tswv nyob mus ib txhis. 18Yog li no nej cia li muab tej lus no txhawb nej txhua tus lub siab.

4

Các lời khuyên dạy

(4:1 – 5:28)

Sống vui lòng Chúa

1Cuối cùng, thưa anh em, trong Chúa là Đức Chúa Jêsus, chúng tôi nài xin và khuyến giục anh em rằng anh em đã học nơi chúng tôi phải sống thế nào cho vui lòng Đức Chúa Trời, và anh em đang sống như thế thì hãy tiếp tục sống ngày càng tốt hơn. 2Vì anh em biết những giáo huấn nào mà chúng tôi đã nhân danh Chúa là Đức Chúa Jêsus truyền cho anh em. 3Vì ý muốn của Đức Chúa Trời là anh em phải được thánh hóa, tức là phải lánh xa sự gian dâm; 4mỗi người phải biết gìn giữ thân thể mình cho thánh sạch và tôn trọng, 5đừng sa vào tình dục phóng đãng như người ngoại, là những kẻ không nhận biết Đức Chúa Trời. 6Trong vấn đề nầy, chớ có ai vi phạm, hay lợi dụng anh em mình; vì Chúa là Đấng trừng phạt tất cả những điều đó, như chúng tôi đã nói trước và khuyến cáo anh em rồi. 7Vì Đức Chúa Trời không gọi chúng ta đến sự ô uế đâu, nhưng đến sự thánh hóa. 8Cho nên, ai từ chối điều chúng tôi nói thì không phải là từ chối con người đâu, nhưng là từ chối Đức Chúa Trời, Đấng đã ban Đức Thánh Linh của Ngài cho anh em.
9Về tình huynh đệ thì chẳng cần ai viết cho anh em, vì chính anh em đã được Đức Chúa Trời dạy phải yêu thương nhau; 10thật sự anh em cũng đang làm như vậy với tất cả anh em khắp miền Ma-xê-đô-ni-a. Nhưng thưa anh em, chúng tôi khuyên anh em càng yêu thương hơn nữa. 11Hãy tập sống trầm lặng, chăm lo công việc riêng của mình và lao động bằng chính tay mình, như chúng tôi đã dặn bảo anh em; 12như vậy, nếp sống anh em được người ngoại cảm phục, và anh em không lệ thuộc vào ai cả.

Sự sống lại trong ngày Chúa đến

13Thưa anh em, chúng tôi không muốn anh em không biết về những người đã ngủ, để anh em không đau buồn như người khác không có hi vọng. 14Vì nếu chúng ta tin Đức Chúa Jêsus đã chết và sống lại, thì cũng vậy, Đức Chúa Trời sẽ đem những người ngủ trong Đức Chúa Jêsus đến với Ngài. 15Đây là điều chúng tôi nhờ lời Chúa mà nói với anh em: Chúng ta là những người đang sống mà còn ở lại cho đến ngày Chúa quang lâm, thì sẽ không đi trước những người đã ngủ. 16Vì khi có hiệu lệnh ban ra, với tiếng gọi của thiên sứ trưởng, cùng tiếng kèn của Đức Chúa Trời thì chính Chúa từ trên trời sẽ giáng lâm. Bấy giờ, những người chết trong Đấng Christ sẽ sống lại trước tiên. 17Kế đến, chúng ta là người đang sống mà còn ở lại sẽ cùng được cất lên với những người ấy trong đám mây để gặp Chúa tại không trung, và chúng ta sẽ ở với Chúa mãi mãi. 18Vậy, anh em hãy dùng những lời nầy mà an ủi nhau.