60

Nau Chrêk Rmah Siôn Nar Kan Dơ̆

1"Dâk hom, sol hom, yor lah nau ang may tât jêh, jêh ri nau chrêk rmah Yêhôva luh jêh ta kalơ may. 2Yor lah aơ, nau ngo nkŭm neh ntu, jêh ri nau ngo mbâl nkŭm phung ƀon lan; ƀiă lah Yêhôva dâk ta kalơ may, jêh ri bu mra saơ nau chrêk rmah păng ta kalơ may. 3Phung ndŭl mpôl bunuyh mra văch ma nau ang may, jêh ri phung hađăch ma nau lơp rmah nau may dâk.
4"N'gơr hom măt may jêh ri uănh ndăch jŭm: lĕ rngôch khân păng tâm rƀŭn ndrel văch ma may. Phung kon bu klâu văch tă bơh ngai, jêh ri bu chông ta ti phung kon bu ur may 5Rnôk nây mra saơ jêh ri sol ang, jêh ri nuih n'hâm may mra mpât jêh ri răm maak; Yor lah ndơ rmeh ler bơh dak mƀŭt bu mra njŭn ma may, drăp ndơ phung ndŭl mpôl bunuyh mra văch ma may. 6Âk seh samô mra nkŭm bri neh may, âk kon seh samô bơh bri Madian jêh ri bri Êpha: Lĕ rngôch seh sa mô bơh Sêba mra văch. Khân păng mra rdeng leo mah jêh ri ndơ ƀâu kah, jêh ri mra mbơh nau tâm rnê ma Yêhôva. 7Lĕ rngôch biăp be bơh bri Kêdar mra tâm rƀŭn ma may, lĕ rngôch biăp nkuăng bơh bri Nêbaôt mra pah kan ma may. Gâp mra dơn bu nhhơr khân păng ta nơng may. 8"Mbu phung aơ mpăr tâm ban ma ndâr tŭk, tâm ban ma plŭk ma rsuăn khân păng? 9Na nê̆ phung ƀon lan bri kơh dak mƀŭt mra kâp gâp, jêh ri kumpăm bơh bri Tarsir văch lor, gay njŭn phung kon bu klâu may bơh ngai, ndrel ma prăk jêh ri mah khân păng, prăp ma amoh Yêhôva Brah Ndu may, jêh ri prăp ma Nơm Kloh Ueh Isarael, yor lah păng ăn jêh nau chrêk rmah ma may,
10"Phung bu năch mra rdâk tay pêr may, jêh ri phung hađăch khân păng mra pah kan ma may. Nđâp tơ lah gâp dong jêh may dôl gâp ji nuih, ƀiă lah dôl yô̆ ma may gâp mra ƀư ueh ma may. 11Mpông pêr may ăt mra pơk mro, măng nar bu mâu mra chăng khân păng ôh, gay ma bu dơi njŭn ma may drăp ndơ phung ndŭl mpôl bunuyh, jêh ri phung hađăch khân păng mra têk leo ma nau dơi. 12Yor lah ndŭl mpôl jêh ri ƀon bri hađăch mâu ŭch kan ma may ôh mra rai lôch, bu mra ƀư rai lơi phung ndŭl mpôl nây lĕ ƀhiau. 13Nau chrêk rmah bri Liban mra văch ma may, tơm si chiprơ, si n'ho jêh ri tơm si buis, ŭch ƀư ueh jrô kloh ueh gâp; jêh ri gâp mra ăn chrêk rmah ntŭk gâp chrong jâng. 14Phung kon bu klâu phung tŭn jot may mra văch chon mbah ma may; jêh ri lĕ rngôch phung tâm rmot ma may mra păn ta năp jâng may. Khân păng mra rnha may Ƀon Yêhôva. Bon Siôn ma Nơm Kloh Ueh Israel.
15"Nđâp tơ lah bu chalơi jêh ri tâm rmot jêh ma may, pô ri mâu geh nơm rgăn ta nk lang may ôh, gâp mra ăn may jêng nkrơ̆ hôm mro, nau răm maak tâm lĕ rngôch rnôk.
16May mra nhêt dak toh lĕ rngôch phung ndŭl mpôl bunuyh; nđâp ma lĕ rngôch phung hađăch mra ăn may pu. Rnôk nây may mra gĭt gâp yơh, Yêhôva jêng Nơm Tâm Rklaih may. Nơm tâm chuai may, Nơm Brah phung Yakôb. 17Ntrok kông gâp mra njŭn mah, ntrok loih gâp mra njŭn prăk, ntrok si geh kông, jêh ri ntrok lŭ geh loih. Gâp mra ăn nau đăp mpăn mpeh ma kôranh toyh may, jêh ri nau sŏng srăng may jêng kôranh chiă uănh may.
18Bu mâu mra tăng đŏng ôh nau nhĭk ƀai tâm bri may, mâu lĕ geh nau roh jêh ri nau rai tâm n'har bri neh may. May mra rnha pêr may Nau Tâm Rklaih, jêh ri mpông pêr may Nau Tâm Rnê. 19Nar mâu hôm jêng nau ang ma may dôl nar ôh, khay mâu mra ăn nau ang lĕ păng nchrat ma may dôl măng; ƀiă lah Yêhôva mra jêng nau ang may n'ho ro. Brah Ndu may mra jêng nau chrêk rmah may.
20Nar may mâu mra nhâp đŏng ôh, khay may mâu mra du lĕ; Yor lah Yêhôva mra jêng nau ang may n'ho ro, jêh ri nar may rngot klâng mra lôch. 21Rnôk nây lĕ rngôch phung ƀon lan may mra jêng sŏng da dê; khân păng mra dơn bri ƀaƀơ n'ho ro. Khân păng mra jêng nkeh gâp tăm jêh, kan ti gâp ƀư jêh, gay ma gâp geh nau chrêk rmah. 22Nơm djê̆ lơn mra jêng du phung ƀon lan, jêh ri nơm jê̆ lơn mra jêng du mpôl băl bunuyh katang. Gâp jêng Yêhôva, gâp mra ăn tât gơnh nau nây tâm rnôk păng.

60

Vinh quang tương lai của Giê-ru-sa-lem

  1Hãy đứng lên và tỏa sáng ra! Vì ánh sáng ngươi đã đến,
   Và vinh quang Đức Giê-hô-va đã chiếu sáng trên ngươi.
  2Nầy, bóng tối bao trùm mặt đất,
   Mây mù che phủ các dân;
  Nhưng Đức Giê-hô-va chiếu sáng trên ngươi,
   Vinh quang Ngài hiện ra trên ngươi.
  3Các nước sẽ tìm đến ánh sáng ngươi,
   Các vua sẽ hướng về ánh bình minh rực rỡ của ngươi.

  4Hãy ngước mắt lên nhìn chung quanh;
   Tất cả họ họp nhau lại, kéo đến ngươi.
  Các con trai ngươi sẽ đến từ nơi xa,
   Các con gái ngươi sẽ được bồng ẵm bên hông.
  5Bấy giờ, ngươi sẽ thấy và được rạng rỡ,
   Lòng ngươi vừa run sợ vừa rộng mở,
  Vì sự phong phú của biển cả sẽ đổ về ngươi,
   Sự giàu có của các nước sẽ đến với ngươi.
  6Vô số lạc đà sẽ bao phủ xứ ngươi,
   Kể cả lạc đà tơ của xứ Ma-đi-an và Ê-pha;
   Tất cả những người từ Sê-ba sẽ đến.
  Họ đem theo vàng với trầm hương,
   Và dâng lời ca ngợi Đức Giê-hô-va.
  7Tất cả bầy súc vật của Kê-đa sẽ được tập trung nơi ngươi,
   Các chiên đực của Nê-ba-giốt sẽ được dùng làm tế lễ
  Để ngươi dâng lên bàn thờ Ta, một tế lễ đẹp lòng Ta;
   Và Ta sẽ làm cho nhà vinh quang của Ta càng thêm vinh quang.

  8Những người nầy là ai mà bay như mây,
   Như chim bồ câu bay về tổ?
  9Các hải đảo chắc chắn sẽ trông đợi Ta;
   Đoàn tàu Ta-rê-si trước hết sẽ đem con cái ngươi từ xứ xa về,
   Cùng với bạc vàng của họ,
  Để tôn vinh danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi,
   Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên,
   Vì Ngài đã làm cho ngươi được vinh hiển.

Giê-ru-sa-lem được xây dựng lại

  10Dân ngoại sẽ xây lại tường thành ngươi,
   Các vua của họ sẽ phục vụ ngươi.
  Vì trong cơn tức giận, Ta đã đánh ngươi,
   Nhưng nay Ta lại thương xót ngươi theo ân huệ của Ta.
  11Các cổng thành của ngươi sẽ luôn luôn mở,
   Cả ngày lẫn đêm đều không đóng lại,
  Để người ta đem của cải các nước đến cho ngươi;
   Và dẫn các vua của họ về làm tù binh.
  12Vì dân tộc nào và vương quốc nào
   Không thần phục ngươi sẽ bị diệt vong;
   Những dân tộc ấy sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn.
  13Cây tùng, cây sam, cây bách là vinh quang của Li-ban,
   Cũng sẽ được đem đến cho ngươi
  Để trang hoàng đền thánh Ta;
   Ta sẽ làm cho chỗ Ta đặt chân được vẻ vang.
  14Con cái những kẻ áp bức ngươi
   Sẽ cúi đầu đến cùng ngươi,
  Mọi kẻ khinh dể ngươi
   Sẽ quỳ dưới chân ngươi.
  Chúng sẽ gọi ngươi là Thành của Đức Giê-hô-va,
   Là Si-ôn của Đấng Thánh Y-sơ-ra-ên.
  15Thay vì lãng quên và ghét bỏ ngươi,
   Đến nỗi không ai đi qua nơi ngươi,
  Thì Ta sẽ làm cho ngươi cao trọng mãi mãi,
   Và là niềm vui cho nhiều thế hệ.
  16Ngươi sẽ hút sữa của các nước,
   Bú vú của các vua.
  Ngươi sẽ biết rằng Ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng Cứu Rỗi ngươi,
   Và Đấng Cứu Chuộc ngươi là Đấng Toàn Năng của Gia-cốp.

  17Ta sẽ ban vàng thay cho đồng,
   Ta sẽ ban bạc thay cho sắt,
  Đồng thay cho gỗ,
   Sắt thay cho đá.
  Ta sẽ khiến sự bình an trông nom ngươi
   Và sự công chính cai quản ngươi.
  18Xứ sở ngươi sẽ không còn nghe nói đến chuyện hung bạo,
   Lãnh thổ ngươi cũng không còn cảnh hoang tàn đổ nát.
  Ngươi sẽ gọi tường thành của mình là “Sự Cứu Rỗi”,
   Và gọi các cổng thành mình là “Sự Ca Ngợi.”

Đức Chúa Trời là vinh quang của Si-ôn

  19Ngươi sẽ không còn nhờ mặt trời
   Soi sáng ban ngày,
  Và cũng chẳng còn nhờ mặt trăng
   Chiếu sáng ban đêm;
  Vì Đức Giê-hô-va sẽ là ánh sáng đời đời cho ngươi,
   Đức Chúa Trời ngươi sẽ là vinh quang của ngươi.
  20Mặt trời của ngươi không còn lặn nữa,
   Mặt trăng cũng chẳng còn khuyết;
  Vì Đức Giê-hô-va sẽ là ánh sáng đời đời cho ngươi,
   Những ngày sầu thảm của ngươi đã chấm dứt.
  21Tất cả dân ngươi sẽ là công chính,
   Và họ sẽ hưởng đất nầy đời đời.
  Họ là mầm non chính Ta đã trồng,
   Là công việc tay Ta làm để Ta được vinh quang.
  22Người nhỏ nhất sẽ có nghìn con cháu,
   Người hèn yếu nhất sẽ trở nên một dân hùng mạnh.
  Chính Ta là Đức Giê-hô-va,
   Ta sẽ nhanh chóng thực hiện điều ấy đúng kỳ!