8

Dej nqeg

1Vaajtswv ncu txug Nau‑a hab tej tsaj qus tsaj nyeg huvsw kws nrug Nau‑a nyob huv lub nkoj. Mas Vaajtswv txhad ua cua ntsawj rua sau lub nplajteb dej txhad nqeg. 2Tej qhov dej txhawv huv nruab tiv txwv hab tej rooj ntug kuj raug muab kaw, naag sau ntuj txhad tu lawm. 3Dej txhad nqeg sau lub nplajteb quas zug lawm. Thaus dhau ib puas tswb caug nub lawm dej kuj nqeg lawm ntau. 4Nub tim kaum xyaa lub xyaa hli lub nkoj lug txawb rua sau tej roob Alalab. 5Dej nqeg quas zug moog txug lub kaum hli. Nub xab ib lub kaum hli tej ncov roob kuj tshwm tuaj.
6Dhau plaub caug nub lawm Nau‑a qheb lub qhov rais nkoj kws nwg ua, 7nwg tso ib tug uab voj tawm moog. Tug uab voj hov yaa moog yaa lug moog txug thaus dej qhuav taag huv lub nplajteb. 8Nau‑a tso ib tug nquab taug yaa moog, saib dej nqeg taag huv lub nplajteb los tsw tau. 9Tassws tug nquab taug nrhav tsw tau chaw tsaws vem dej tseed nyaab thoob nplajteb, mas txhad yaa rov lug rua ntawm Nau‑a huv lub nkoj. Mas Nau‑a cev teg moog nteg tug nquab hov lug rua huv lub nkoj. 10Nau‑a tog dua xyaa nub le tso tug nquab tawm huv lub nkoj moog dua ib zag. 11Thaus yuav tsaus ntuj tug nquab rov lug rua ntawm Nau‑a, tug kaug ncauj kwv ib daim nplooj txwv aulib ntsuab ntsuab kws nyav de lug. Nau‑a txhad paub tas dej nqeg taag huv lub nplajteb lawm. 12Nau‑a tog dua xyaa nub le tso tug nquab tawm moog, mas tug nquab tsw rov lug rua ntawm Nau‑a le lawm.
13Xyoo kws rau pua ib, lub ib hlis nub xab ib dej qhuav taag huv lub nplajteb, mas Nau‑a yaws tej vuag kws vuv lub nkoj saib mas pum tas aav qhuav lawm. 14Thaus txug nub tim neeg nkaum xyaa lub ob hlis lub nplajteb qhuav taag lawm. 15Yawmsaub has rua Nau‑a tas, 16“Koj hab koj quaspuj koj tej tub tej nyaab huvsw ca le tawm huv lub nkoj moog. 17Ca le coj txhua yaam tsaj caj sa kws nrug koj nyob tawm lug, tsw has naag noog tsaj txhu hab txhua yaam tsaj kws nkaag huv aav, sub txhad tau yeej noob fuam vaam coob rua huv nplajteb.” 18Nau‑a hab nwg tug quaspuj hab nwg tej tub tej nyaab txawm tawm lug. 19Txhua yaam tsaj txhu hab txhua yaam tsaj kws nkaag huv aav hab txhua yaam noog, yog txhua yaam tsaj kws nkaag hab yaa huv lub nplajteb, kuj tawm ib yaam zuj zug huv lub nkoj lug.
20Nau‑a ua ib lub thaaj rua Yawmsaub, mas muab tej tsaj kws huv hab tej noog kws huv qee tug lug hlawv xyeem sau lub thaaj hov. 21Thaus Yawmsaub nov tej paa tsw qaab kws hum nwg lub sab mas nwg has huv nwg lub sab tas, “Kuv yuav tsw tsawm foom nplajteb dua le lawm vem yog tim tuabneeg, txawm yog tuabneeg xaav zaaj phem rua huv lub sab ib txwm thaus yau lug kuj xwj. Hab kuv yuav tsw muab txhua yaam kws caj sa ua kuas puam tsuaj dua le lawm, ib yaam le kuv tau ua lug lawm. 22Thaus lub nplajteb tseed muaj nyob, yuav muaj lub caij tseb lub caij sau, muaj lub caij txag lub caij suv, muaj lub caij ntuj no lub caij ntuj kub, muaj nruab nub muaj mo ntuj tsw tu ncua le.”

8

Trận Hồng Thủy Chấm Dứt

1Đức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê và các loài sinh vật, súc vật ở trong tàu với ông. Đức Chúa Trời cho một trận gió thổi ngang qua mặt đất, nước lụt bèn rút xuống. 2Các nguồn nước của vực sâu, các cửa sổ trên trời đóng lại, và mưa từ trời ngưng đổ trên đất. 3Nước rút xuống, cứ tiếp tục rút xuống, trong một trăm năm mươi ngày, nước mới hạ xuống. 4Ngày mười bảy tháng bảy, chiếc tàu tấp trên dãy núi A-ra-rát. 5Nước cứ rút cho đến tháng thứ mười; ngày mồng một tháng mười các đỉnh núi mới lộ ra.
6Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu, 7ông thả một con quạ ra, nó bay đi lượn lại cho đến khi nước cạn khô trên mặt đất. 8Ông cũng thả một con bồ câu để xem nước rút khỏi mặt đất chưa. 9Nhưng bồ câu không tìm được chỗ nào đáp chân xuống, nên quay về với ông trên tàu, vì nước vẫn còn trên khắp mặt đất. Ông đưa tay đón bồ câu đem vào trong tàu với mình. 10Ông đợi thêm bảy ngày rồi lại thả bồ câu ra khỏi tàu. 11Đến chiều, bồ câu quay về, mỏ ngậm một chiếc lá ô-liu mới hái; Nô-ê biết rằng nước đã rút khỏi mặt đất. 12Đợi bảy ngày nữa, ông lại thả bồ câu ra, nhưng lần này bồ câu không quay về với ông nữa.
13Ngày mồng một tháng giêng năm thứ 601 đời Nô-ê, nước trên đất đã cạn khô, Nô-ê giở mui tàu nhìn xuống và thấy mặt đất đã khô nước. 14Ngày hai mươi bảy tháng hai, đất đã khô hoàn toàn.
15Đức Chúa Trời phán bảo Nô-ê: 16“Con hãy ra khỏi tàu cùng với vợ, các con trai và các dâu con. 17Hãy đem ra với con các sinh vật đã ở cùng con, các loài thú vật, chim chóc, súc vật và mọi loài bò sát trên đất để chúng sinh sôi nẩy nở và gia tăng trên đất.”
18Vậy Nô-ê ra khỏi tàu, với vợ, con và dâu mình, 19mọi loài dã thú, bò sát, chim chóc và mọi loài bò trên đất, đều ra khỏi tàu, loài nào đi theo loài nấy.
20Bấy giờ, Nô-ê xây một bàn thờ để thờ phượng CHÚA và bắt đủ các con thú tinh sạch và chim tinh sạch dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ. 21CHÚA ngửi mùi thơm tế lễ thì tự nhủ trong lòng: “Ta sẽ chẳng bao giờ vì loài người mà rủa sả địa cầu nữa; cho dù xu hướng của loài người là xấu xa từ lúc còn nhỏ. Ta cũng sẽ chẳng hủy diệt các loài sinh vật như Ta đã làm;
  22Một khi quả đất còn,
  Thì mùa gieo và mùa gặt,
  Thời tiết lạnh và nóng,
  Mùa hạ và mùa đông,
  Ngày và đêm
  Sẽ chẳng bao giờ chấm dứt.”