28

Phước lành

1,2Nếu đồng bào triệt để tuân hành mọi giới luật của Chúa Hằng Hữu tôi truyền lại hôm nay, Ngài sẽ làm cho Y-sơ-ra-ên thành một quốc gia hùng cường hơn mọi quốc gia khác, và cho đồng bào hưởng nhiều phước lành:
3Phước lành trong thành thị, phước lành ngoài đồng ruộng.
4Phước lành trên con cái hậu tự, phước lành trong việc trồng trọt, chăn nuôi.
5Giỏ đầy trái, thùng đầy bột.
6Phước lành khi đồng bào đi ra cũng như lúc đi vào. 7Chúa sẽ đánh bại quân thù trước mặt đồng bào. Họ cùng nhau kéo ra đánh đồng bào, nhưng rồi tán loạn tẩu thoát.
8Chúa sẽ làm cho vựa lẫm đồng bào tràn đầy, mọi công việc đều thịnh vượng khi đồng bào sống trong đất Ngài cho. 9Chúa sẽ làm cho đồng bào thành dân thánh của Ngài như Ngài đã hứa, nếu đồng bào tuân giữ giới lệnh và đi trong đường lối Ngài. 10Mọi dân tộc trên hoàn cầu sẽ nhận biết Y-sơ-ra-ên và sẽ kính nể đồng bào vì đồng bào mang danh Chúa Hằng Hữu. 11Chúa sẽ cho đồng bào thịnh vượng trong đất Ngài ban, kể cả con cháu đông đảo, súc vật đầy đàn, mùa màng phong phú, như Ngài đã hứa với tổ tiên ta.
12Chúa sẽ mở cửa kho tàng kỳ diệu trên trời cho đồng bào, mưa sẽ rơi đúng mùa, mọi việc đồng bào làm đều thành công mỹ mãn. Đồng bào sẽ cho các nước khác vay, nhưng Y-sơ-ra-ên không mượn của ai. 13,14Vậy, nếu đồng bào vâng theo các giới lệnh của Chúa Hằng Hữu do tôi truyền lại hôm nay, nghiêm chỉnh thi hành các lệnh này, không đi thờ cúng các thần khác, Chúa sẽ cho đồng bào đứng đầu chứ không đứng cuối, đồng bào sẽ luôn luôn thăng tiến chứ không suy đồi.

Nguyền rủa

15Nhưng nếu đồng bào không vâng lời Chúa Hằng Hữu, không tuân giữ các giới lệnh tôi truyền hôm nay, đồng bào phải hứng chịu các lời nguyền rủa sau đây:
16Nguyền rủa trong thành thị, nguyền rủa ngoài đồng ruộng.
17Nguyền rủa trên bánh, trái.
18Nguyền rủa trên con cái hậu tự, trên việc trồng trọt, chăn nuôi.
19Nguyền rủa khi đồng bào đi ra cũng như lúc đi vào. 20Chính Chúa sẽ nguyền rủa đồng bào. Đồng bào sẽ hoang mang, thất bại trong mọi công việc mình làm, cho đến ngày bị tiêu diệt vì tội ác đã phạm khi từ bỏ Ngài. 21Chúa sẽ làm cho đồng bào mắc bệnh dịch cho đến lúc bị tiêu diệt hết, không còn ai sống trên đất Ngài cho nữa. 22Chúa sẽ hành hại đồng bào bằng các bệnh: lao, sốt, phù thũng; và các thiên tai: nóng gắt, hạn hán; cây cỏ phải chết vì khô héo, vì nấm mốc. Tất cả những tai nạn này sẽ theo đuổi đồng bào cho đến khi đồng bào bị diệt sạch. 23Đối với đồng bào, trời sẽ trở nên như đồng, đất trở nên như sắt. 24Thay vì mưa, Chúa sẽ cho bụi rơi xuống, cho đến lúc đồng bào bị hủy diệt.
25Chúa sẽ làm cho đồng bào bị quân thù đánh bại. Đồng bào cùng nhau ra trận, nhưng rồi chạy trốn tán loạn. Đồng bào sẽ bị các dân tộc khác ghê tởm. 26Xác chết của đồng bào sẽ bị chim rỉa thú ăn, chẳng còn ai để đuổi chúng đi. 27Chúa sẽ làm cho đồng bào bị ung nhọt Ai-cập, bướu, hoại huyết, ghẻ ngứa không cách nào chữa khỏi. 28Ngài cũng bắt đồng bào phải mang bệnh điên, mù, lãng trí. 29Ngay giữa trưa, đồng bào cũng đi quờ quạng như người mù trong đêm tối. Công việc đồng bào làm đều thất bại. Đồng bào sẽ bị áp bức, cướp giật thường xuyên mà không ai cứu giúp.
30Vợ hứa của đồng bào sẽ bị người khác lấy; đồng bào cất nhà mới nhưng không được ở; trồng nho nhưng không được ăn trái. 31Bò của đồng bào nuôi sẽ bị kẻ khác giết trước mặt mình, mà đồng bào không được ăn thịt; lừa sẽ bị cướp ngay trước mặt, người ta không bao giờ trả lại; cừu sẽ bị giao nạp cho quân thù, nhưng chẳng có ai giúp đỡ đồng bào. 32Con trai, con gái đồng bào sẽ bị người nước khác bắt đi ngay trước mắt mình, suốt ngày đồng bào chỉ mỏi mòn trông chờ con nhưng không làm gì được vì bất lực. 33Dân một nước xa lạ sẽ ăn hết mùa màng do công khó của đồng bào trồng trọt, suốt ngày đồng bào bị áp bức, chà đạp; 34đồng bào sẽ điên dại vì những điều trông thấy. 35Chúa sẽ làm cho đồng bào nổi ung nhọt từ đầu đến chân, không chữa khỏi được. 36,37Chúa sẽ đày đồng bào cùng với vua mình sang một nước xa lạ, tên của nước này đồng bào cũng như các tổ tiên chưa hề biết đến. Tại đấy, đồng bào sẽ thờ cúng các thần bằng đá, bằng gỗ. Đồng bào sẽ trở thành trò cười, tục ngữ và là giống dân ghê tởm giữa các dân tộc khác.
38Đồng bào sẽ gieo giống thật nhiều nhưng gặt thật ít, vì châu chấu sẽ ăn hết mùa màng. 39Đồng bào sẽ trồng tỉa vườn nho nhưng không có nho ăn, rượu uống, vì sâu sẽ ăn hết. 40Mặc dù đồng bào có cây ô liu khắp nơi trong lãnh thổ mình nhưng không có dầu ô liu để xức, vì trái cây đã héo rụng cả. 41Đồng bào sinh con đẻ cái nhưng sẽ không có con ở với mình, vì chúng nó bị bắt đi làm nô lệ. 42Châu chấu sẽ cắn phá cây cối, mùa màng. 43Người ngoại kiều sống trong nước sẽ được tôn trọng, còn chính đồng bào sẽ trở nên hèn hạ; 44họ sẽ cho đồng bào vay chứ đồng bào đâu có cho ai vay được; họ đứng đầu, đồng bào đứng chót.
45Những lời nguyền rủa trên sẽ theo đuổi và bắt kịp đồng bào, cho đến khi đồng bào bị tuyệt diệt vì không vâng lời Chúa, không tuân theo giới lệnh của Ngài. 46Những lời nguyền rủa này sẽ đổ trên đồng bào và con cháu đồng bào mãi mãi, đó là một điềm dữ, một điều kinh khiếp hãi hùng.
47Khi được thịnh vượng, đồng bào không hết lòng phục vụ Chúa Hằng Hữu, 48cho nên Ngài sẽ bắt đồng bào phục dịch quân thù trong cảnh đói khát, trần truồng, thiếu thốn đủ mọi phương diện: Ngài tra ách bằng sắt vào cổ đồng bào cho đến ngày đồng bào bị tiêu diệt. 49Chúa sẽ dẫn một dân tộc từ nơi xa xôi đến đánh đồng bào đột ngột như phượng hoàng tấn công. Họ nói một thứ tiếng đồng bào không hiểu. 50vẻ mặt họ hung dữ, họ không trọng người già, không quý người trẻ. 51Họ sẽ ăn hết súc vật, mùa màng của đồng bào, chẳng để lại cho đồng bào gì cả, dù là ngũ cốc, rượu, dầu hay bò, cừu. 52Họ sẽ vây hãm các thành, phá vỡ các tường thành cao và kiên cố, là những tường thành đồng bào từng tin tưởng. 53Trong cảnh bị vây hãm quẫn bách, có người phải ăn cả thịt con mình. 54,55Một người đàn ông dù mềm mỏng, tế nhị nhất cũng trở nên bủn xỉn, keo cú với anh em, vợ con còn sống sót. Trong cảnh bị vây hãm đói khổ, người ấy không muốn chia sẻ thức ăn mình có, đó là thịt của con mình. 56,57Một người đàn bà dù mềm mỏng, tế nhị đến nỗi không dám dẫm chân lên đất, lúc ấy cũng phải từ chối, không chia thức ăn của mình cho chồng con, giấu kín đứa con mới sinh và cái nhau để ăn một mình, vì quân thù vây thành quẫn bách quá.
58Nếu đồng bào không tuân theo mọi luật lệ chép trong sách này, không kính sợ uy danh vinh hiển của Chúa Hằng Hữu, Thượng Đế của đồng bào, 59Ngài sẽ cho đồng bào và con cháu đồng bào gặp những tai họa, bệnh hoạn nặng nề và dai dẳng. 60Chúa cũng để đồng bào mắc những bệnh người Ai-cập phải chịu trước kia là những bệnh đồng bào rất sợ và không ai chạy chữa gì nổi. 61Chúa còn bắt đồng bào mang mọi thứ bệnh không được ghi trong sách này, cho đến ngày đồng bào bị tiêu diệt. 62Dù đồng bào vốn đông như sao trời, chỉ một ít người còn sống sót, vì đồng bào không vâng lời Chúa. 63Chúa đã vui lòng làm cho đồng bào gia tăng dân số và thịnh vượng thế nào, lúc ấy Ngài cũng vui lòng tàn phá, tiêu diệt đồng bào thế ấy, và đồng bào sẽ bị trừ tiệt khỏi đất mình đang chiếm hữu.
64Chúa sẽ phân tán đồng bào khắp nơi trên mặt đất, cho sống với những dân tộc khác. Tại những nơi ấy, đồng bào sẽ thờ cúng các thần khác, những thần bằng gỗ, bằng đá trước kia đồng bào và các tổ tiên chưa hề biết. 65Tại những nước ấy, đồng bào không được yên nghỉ, nhưng Chúa sẽ cho đồng bào trái tim run rẩy, đôi mắt mờ lòa, tinh thần suy nhược; 66mạng sống không được bảo toàn, đêm ngày phập phồng lo sợ. 67Buổi sáng, đồng bào sẽ nói: 'Ước gì đêm đến!' buổi tối lại nói: 'Ước gì trời sáng!' vì lòng đầy lo sợ, vì những điều mắt mình chứng kiến. 68Rồi, Chúa sẽ chở đồng bào trở lại Ai-cập bằng tàu bè, một chuyến đi tôi đã bảo đồng bào chẳng bao giờ nên đi. Tại Ai-cập, đồng bào sẽ bán mình cho kẻ thù làm nô lệ, nhưng chẳng ai mua."

28

Khul Tơlơi Bơni Hiam Kơ Tơlơi Tui Gưt

(Lêwi 26:3-13; Juăt 7:12-24)

1Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Tơdah ƀing gih tui gưt tu̱m nu̱m kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn pơñen ngă tui abih bang khul tơlơi pơđar Ñu, jing tơlơi kâo brơi kơ ƀing gih anai, sĭt Yahweh Ơi Adai ta či pioh ƀing gih gah ngŏ kơ abih bang kơnung djuai mơnuih ƀơi lŏn tơnah anai yơh. 2Abih bang tơlơi bơni hiam anai či truh ƀơi ƀing gih laih anŭn dŏ hrŏm hăng ƀing gih yơh tơdah ƀing gih tui gưt kơ Yahweh Ơi Adai ta tui anai:
  3Yahweh či bơni hiam amăng plei pla
   laih anŭn amăng đang hơma gih.
  4Ñu či bơni hiam kơ ƀing gih hăng brơi kơ ƀing gih hơmâo lu ană bă;
   anih lŏn gih či hơmâo lu pơdai hăng boh čroh
   laih anŭn hlô mơnơ̆ng gih či čeh lar rai lu yơh kar hăng rơmô, triu laih anŭn bơbe.
  5Ñu či bơni hiam kơ ƀing gih hăng brơi kơ ƀing gih lu pơdai
   kiăng kơ pơkra ƀañ tơpŭng.
  6Ñu či bơni hiam kơ hơget bruă ƀing gih ngă,
   pơpă anih ƀing gih nao yơh.
7Yahweh či ngă kơ ƀing rŏh ayăt gih čơlah đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gih yơh, tơdang ƀing gơñu tơgŭ pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih. Ƀing gơñu či rai blah ƀing gih mơ̆ng sa anăp samơ̆ đuaĭ kơdŏp mơ̆ng ƀing gih amăng tơjuh anăp yơh.
8Yahweh či mơit rai tơlơi bơni hiam kơ ƀing gih laih anŭn pơbă khul pưk ƀing gih, anŭn jing ƀơi rĭm bruă tơngan ƀing gih mă yơh. Yahweh Ơi Adai ta či bơni hiam kơ ƀing gih amăng anih lŏn Ñu či brơi kơ ƀing gih yơh.
9Yahweh či pơrơđah ƀing gih jing ană plei rơgoh hiam Ñu, kar hăng Ñu ƀuăn rơ̆ng laih hăng ƀing ta, tơdah ƀing gih djă̱ pioh khul tơlơi pơtă Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn rơbat amăng jơlan Ñu. 10Giŏng anŭn, abih bang ƀing ană plei amăng lŏn tơnah anai či ƀuh ƀing gih jing ană plei Yahweh, tui anŭn ƀing gơñu či huĭ kơ ƀing gih yơh. 11Yahweh či pha brơi tơlơi đĭ kơyar bă blai amăng anih lŏn Ñu ƀuăn brơi laih kơ ƀing ơi adon ta kiăng pha brơi kơ ƀing ta. Ñu či brơi ƀing gih hơmâo lu ană bă, lu tơpul hlô ană mơ̆ng tơpul hlô mơnơ̆ng gih laih anŭn lu pơdai boh čroh mơ̆ng anih lŏn gih yơh.
12Yahweh či pŏk khul adai, atông tơlơi čơmah Ñu, kiăng brơi rai ia hơjan ƀơi anih lŏn gih djơ̆ bơyan laih anŭn kiăng bơni hiam kơ abih bang bruă ƀing gih mă yơh. Tui anŭn, ƀing gih či brơi lu kơnung djuai čan mă gơnam gih samơ̆ ƀing gih ƀu čan mă mơ̆ng hlơi pô ôh. 13Yahweh či pơjing ƀing gih jing kar hăng akŏ, ƀu djơ̆ kar hăng aku ôh. Tơdah ƀing gih pơđi̱ng hơmư̆ tui khul tơlơi pơđar Yahweh Ơi Adai ta jing tơlơi kâo brơi kơ ƀing gih anai laih anŭn pơñen đuaĭ tui khul tơlơi pơđar anai, sĭt ƀing gih či nanao dŏ ƀơi ngŏ rơjŭng yơh, ƀu djơ̆ gah yŭ ôh. 14Anăm wir đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng khul tơlơi pơđar kâo brơi kơ ƀing gih anai. Anăm wir nao gah hơnuă ƀôdah gah ieo ôh kiăng kơ đuaĭ tui ƀing yang rơba̱ng laih anŭn kơkuh pơpŭ kơ ƀing gơñu.

Khul Tơlơi Hơtŏm Păh Kơ Tơlơi Ƀu Tui Gưt

(Lêwi 26:14-46)

15Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Samơ̆ tơdah ƀing gih ƀu tui gưt Yahweh Ơi Adai ta ôh laih anŭn ƀu pơñen ngă tui ôh abih bang khul tơlơi pơđar laih anŭn tơlơi pơtă Ñu jing tơlơi kâo brơi kơ ƀing gih anai, sĭt abih bang khul tơlơi hơtŏm păh anai či rai ƀơi ƀing gih hăng pơrai hĭ ƀing gih tui anai yơh:
  16Yahweh či hơtŏm păh amăng plei pla
   laih anŭn amăng đang hơma gih.
  17Ñu či hơtŏm păh ƀing gih hăng ƀu brơi ôh kơ ƀing gih hơmâo pơdai
   kiăng kơ ngă ƀañ tơpŭng.
  18Ñu či hơtŏm păh ƀing gih hăng ƀu brơi ôh kơ ƀing gih hơmâo lu ană bă;
   anih lŏn gih ƀu či hơmâo lu pơdai hăng boh čroh ôh
   laih anŭn hlô mơnơ̆ng gih kŏn či čeh lar lu lơi kar hăng rơmô, triu laih anŭn bơbe.
  19Ñu či hơtŏm păh kơ hơget bruă ƀing gih ngă,
   pơpă anih ƀing gih nao yơh.
20Yahweh či mơit rai ƀơi ƀing gih khul tơlơi truh sat, tơlơi rŭng răng laih anŭn tơlơi ƀuăh pơkra ƀơi rĭm bruă tơngan ƀing gih mă, tơl ƀing gih či răm rai hĭ laih anŭn rơngiă hĭ blĭp blăp yuakơ ƀing gih ngă tơlơi sat ƀai hăng đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng Ñu. 21Yahweh či jao lui hĭ ƀing gih kơ tơlơi ruă nuă sat tơl Ñu hơmâo pơrai hĭ laih ƀing gih mơ̆ng anih lŏn ƀing gih či mŭt kiăng kơ mă tŭ anai. 22Yahweh či taih ƀing gih hăng tơlơi ruă sat, hăng tơlơi duăm laih anŭn tơlơi ruă brăh, hăng tơlơi pơiă phang laih anŭn ƀu hơmâo ia hơjan ôh, hăng hlăt pơdai laih anŭn čă kơmao ngă kơ gơnam tăm gih brŭ hĭ, jing khul tơlơi či truh ƀơi ƀing gih tơl ƀing gih răm rai hĭ abih. 23Adai gah ngŏ kơ ƀing gih jing hĭ kar hăng ko̱ng ƀu hơmâo ia hơjan; rŏng lŏn gah yŭ ƀing gih jing hĭ khăng kar hăng pơsơi. 24Yahweh či pơplih hĭ ia hơjan lŏn čar gih jing hĭ ƀruih laih anŭn ƀui; ƀruih ƀui anai či trŭn rai mơ̆ng adai tơl ƀing gih răm rai hĭ yơh.
25Yahweh či brơi ƀing rŏh ayăt gih dưi hĭ kơ ƀing gih. Ƀing gih rai pơ ƀing gơñu mơ̆ng sa anăp samơ̆ đuaĭ kơdŏp mơ̆ng ƀing gơñu amăng tơjuh anăp, laih anŭn ƀing gih či jing sa tơlơi huĭ bra̱l kơ abih bang lŏn čar amăng lŏn tơnah anai yơh. 26Khul atâo djai ih či jing gơnam ƀơ̆ng kơ khul čim brĭm hăng adai laih anŭn kơ khul hlô mơnơ̆ng glai ƀơi lŏn tơnah yơh, samơ̆ ƀu či hơmâo hlơi pô pơhuĭ ƀing gơñu đuaĭ hĭ ataih ôh. 27Yahweh či pơruă ƀing gih hăng khul mruih kĕh kar hăng truh laih ƀơi ƀing Êjip laih anŭn hăng khul tơlơi pơbrăh, khul tơlơi ruă thu laih anŭn khul tơlơi ruă kơtăl, samơ̆ mơ̆ng khul tơlơi anai yơh ƀing gih ƀu dưi hla̱o hĭ ôh. 28Yahweh či pơruă hĭ ƀing gih hăng tơlơi hưt dư, tơlơi bum mơta laih anŭn tơlơi rŭng răng amăng tơlơi pơmĭn. 29Ƀơi hrơi dơ̆ng ƀing gih či rơwa hyu hrup hăng sa čô bum mơta amăng tơlơi kơnăm. Ƀing gih ƀu či dưi jing hĭ ôh amăng hơget bruă gih ngă; arăng či kơtư̆ juă ƀing gih laih anŭn klĕ mă hĭ mơ̆ng ƀing gih rĭm hrơi samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô dưi pơklaih hĭ ƀing gih ôh.
30Ƀing gih či hơmâo tơlơi djă̱ kong kiăng pơdŏ hăng sa čô đah kơmơi, samơ̆ pô pơkŏn či mă tŭ gơ̆ hăng gŏ̱ gơ̆. Ƀing gih či ma̱n pơdơ̆ng đĭ sa boh sang, samơ̆ ƀing gih ƀu či hơdip amăng anŭn ôh. Ƀing gih či pla phŭn hrĕ boh kơƀâo amăng đang boh kơƀâo, samơ̆ ƀu či tŭ mă boh ñu ôh. 31Arăng či pơdjai hĭ rơmô ƀing gih ƀơi anăp gih, samơ̆ ƀing gih ƀu dưi ƀơ̆ng sa čơđeh mơ̆ng añăm anŭn ôh. Arăng pơgŏ̱ mă tŭ hĭ aseh glai gih ƀơi anăp gih, samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô či brơi glaĭ ôh. Ƀing rŏh ayăt gih či mă hĭ tơpul triu gih samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô ôh či pơklaih hĭ ƀing gơñu brơi kơ ƀing gih. 32Ƀing ayăt anŭn či jao hĭ ƀing ană bă gih kơ lŏn čar pơkŏn kiăng kơ jing hlŭn mơnă. Rĭm hrơi mơta gih či rơgah rơgañ yơh yuakơ dŏ čang rơmang kơ ƀing gơñu wơ̆t glaĭ laih anŭn ƀing gih ƀu dưi ngă hơget tơlơi ôh kiăng kơ ba glaĭ ƀing gơñu. 33Sa kơnung djuai ƀing gih ƀu thâo krăn či ƀơ̆ng hĭ gơnam tăm amăng anih lŏn ƀing gih pơtơbiă rai, laih anŭn ƀing gih ƀu či hơmâo hơget gĕt ôh, samơ̆ kơnơ̆ng hơmâo tơlơi ƀing kơnung djuai anŭn kơtư̆ juă tơnap tap đôč amăng abih tơlơi hơdip gih. 34Ƀing gih či jing hĭ hưt dư yuakơ khul tơlơi tơnap tap mơta gih ƀuh. 35Yahweh či pơruă hĭ tơŭt tơkai gih hăng khul mruih kĕh jing tơlơi ruă ƀu thâo hla̱o hĭ ôh, pơlar čơdơ̆ng mơ̆ng khul plă̱ tơkai gih hlŏng truh pơ kơčŏng akŏ ih.
36Yahweh či puh pơđuaĭ hĭ ƀing gih wơ̆t hăng pơtao ƀing gih ruah kiăng kơ ba akŏ kơ ƀing gih nao pơ sa lŏn čar gih ƀôdah ƀing ơi adon ta ƀu thâo krăn ôh. Pơ anŭn yơh ƀing gih či kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng, jing ƀing yang pơkra mơ̆ng kơyâo laih anŭn boh pơtâo. 37Ƀing gih či jing hĭ sa tơlơi huĭ bra̱l laih anŭn tơhơnal tơlơi klao djik hơƀak drak mơ̆ng abih bang kơnung djuai jing ƀing Yahweh či pơpuh ƀing gih mŭt dŏ hrŏm yơh.
38Ƀing gih či jŭ pla lu pơjĕh pơdai amăng đang hơma samơ̆ ƀing gih či hơpuă ƀiă đôč, yuakơ khul kơtop či ƀơ̆ng hĭ boh pơdai anŭn hlâo kơ ƀing gih hơpuă. 39Ƀing gih či pla phŭn hrĕ boh kơƀâo amăng đang boh kơƀâo laih anŭn răk rong gơñu samơ̆ ƀing gih ƀu pơƀut glaĭ boh kơƀâo anŭn ôh, kŏn či mơñum ia boh kơƀâo anŭn lơi, yuakơ khul hlăt ƀơ̆ng hĭ laih boh kơƀâo anŭn. 40Ƀing gih či hơmâo khul kơyâo ôliwơ amăng djŏp lŏn čar gih, samơ̆ ƀing gih ƀu či yua ia rơmuă ôliwơ anŭn ôh, yuakơ boh ôliwơ či rŭh hĭ hlâo kơ pĕ yơh. 41Ƀing gih či hơmâo ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi, samơ̆ ƀing gơñu ƀu či dŏ hăng ƀing gih ôh, yuakơ ƀing gơñu či jing hĭ ƀing hlŭn mơnă arăng yơh. 42Khul kơtop hlăt či ƀơ̆ng hĭ abih bang khul kơyâo laih anŭn khul boh čroh amăng anih lŏn gih yơh.
43Mơnuih tuai dŏ hơdip amăng plei pla gih či đĭ kơyar tui, samơ̆ ƀing gih či rin ƀun tơnap tap hloh dơ̆ng yơh. 44Ƀing gơñu či brơi kơ ƀing gih čan, samơ̆ ƀing gih ƀu či brơi kơ ƀing gơñu čan mơ̆ng ƀing gih ôh. Ñu či jing kar hăng akŏ, samơ̆ ƀing gih či jing hĭ kar hăng aku yơh.
45Abih bang khul tơlơi hơtŏm păh anai či rai ƀơi ƀing gih. Tơlơi hơtŏm păh anŭn či kiaŏ mă ƀing gih tơl ƀing gih răm rai hĭ, yuakơ ƀing gih ƀu tui gưt ôh kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn ƀu ngă tui ôh khul tơlơi Ñu pơtă pơđar, jing khul tơlơi Ñu brơi laih kơ ƀing gih. 46Khul tơlơi anŭn či jing sa gru kơnăl, tơlơi mơyang kơ ƀing gih laih anŭn kơ ƀing kơnung djuai gih hlŏng lar yơh. 47Amăng mông jơna̱p ƀing gih ƀu hơ̆k kơdơ̆k mơak mơai ôh kiăng kơ kơkuh pơpŭ kơ Yahweh Ơi Adai ta; 48tui anŭn amăng mông rơpa mơhao, amăng mông mơhlŭn laih anŭn amăng mông kơƀah prŏng, ƀing gih či mă bruă kơ ƀing rŏh ayăt gih jing ƀing mơnuih Yahweh pơkiaŏ rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih. Yahweh či brơi kơ ƀing rŏh ayăt gih băk ƀơi tơkuai gih sa boh oč pơsơi tơl Ñu hơmâo pơrai hĭ laih ƀing gih.
49Yahweh či ba rai sa kơnung djuai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih mơ̆ng anih ataih, jing mơ̆ng anih ataih biă mă; ƀing gơñu či rai hrup hăng sa drơi čim si̱ng juang trŭn hơmăr. Ƀing gơñu jing sa kơnung djuai phara gih ƀu thâo hluh tơlơi pơhiăp ñu ôh. 50Ƀing gơñu jing sa kơnung djuai kheñ đet ƀu hơmâo tơlơi pơpŭ kơ ƀing tha ƀôdah pap kơ ƀing čơđai ôh. 51Ƀing gơñu či lun ƀơ̆ng hĭ tơpul ană hlô mơnơ̆ng gih laih anŭn khul gơnam tăm anih lŏn gih tơl ƀing gih djai glar hĭ. Ƀing gơñu ƀu či pioh glaĭ ôh pơdai kơ ƀing gih, ia boh kơƀâo ƀôdah ia rơmuă ôliwơ, tơpul ană rơmô gih ƀôdah tơpul ană triu gih tơl ƀing gih răm rai hĭ abih. 52Ƀing gơñu či blah hruă hĭ abih bang plei pla amăng djŏp anih lŏn gih tơl ƀing gơñu pơrai hĭ abih pơnăng kơđông glông jing anih gih kơnang pơgang. Tơdang ƀing gơñu či blah hruă abih bang khul plei pla amăng djŏp anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ ƀing gih, 53ƀing gih či rơpa mơhao prŏng biă mă yơh, yuakơ tơlơi tơnap tap jing tơlơi ƀing rŏh ayăt gih či ngă kơ ƀing gih, tui anŭn ƀing gih či ƀơ̆ng hĭ ană bă gih pô, jing ƀơ̆ng hĭ čơđeh asar drơi jan ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi jing ƀing ană Yahweh Ơi Adai ta hơmâo brơi laih kơ ƀing gih. 54Wơ̆t tơdah pô đah rơkơi pơpŭ pơyom hơmâo pran jua tơdu rơun hăng thâo pap biă mă amăng ƀing gih ăt hơngah ƀu či pha brơi ôh kơ ayŏng adơi ñu, kơ bơnai ñu khăp ƀôdah kơ ƀing ană bă ñu dŏ hơdip; 55tui anŭn ñu ƀu či brơi kơ sa čô amăng ƀing gơñu ôh čơđeh asar ană bă ñu jing čơđeh ñu hlak ƀơ̆ng. Anŭn jing abih bang gơnam dŏ glaĭ ñu hơmâo yơh yuakơ tơlơi tơnap tap ƀing rŏh ayăt gih či ngă kơ ƀing gih tơdang ƀing gơñu blah hruă hĭ khul plei pla gih. 56Wơ̆t tơdah pô đah kơmơi pơpŭ pơyom hơmâo pran jua tơdu rơun hăng thâo pap biă mă amăng ƀing gih, jing pô pơdrŏng laih anŭn hơmâo lu ƀing ding kơna mă bruă brơi kơ ñu, mông anŭn ñu ăt či hơngah hĭ ƀu pha brơi kơ rơkơi ñu khăp laih anŭn kơ ană đah rơkơi đah kơmơi ñu pô 57sang ană tơbiă rai mơ̆ng kian ñu laih anŭn ană bă ñu hơmâo rai, yuakơ ñu pơmĭn kiăng ƀơ̆ng klĕ hĭ hơjăn ñu yơh amăng mông tơlơi blah hruă laih anŭn amăng tơlơi rŭng răng ƀing rŏh ayăt gih či pioh ƀơi ƀing gih amăng plei pla gih anŭn.
58Tơdah ƀing gih ƀu pơñen ngă tui ôh abih bang boh hiăp amăng tơlơi juăt anai laih anŭn ƀu pơpŭ ôh kơ anăn ang yang laih anŭn prŏng prin Yahweh Ơi Adai ta, 59sĭt Yahweh či mơit rai ƀơi ƀing gih laih anŭn ƀơi ƀing kơnung djuai gih khul tơlơi kli̱n khe̱ng huĭ hyưt, jing khul tơlơi răm rai prŏng laih anŭn sui, jing khul tơlơi ruă tơnap laih anŭn sui yơh. 60Ñu či ba rai ƀơi ƀing gih abih bang tơlơi ruă nuă Ñu brơi truh laih amăng čar Êjip, jing tơlơi ruă nuă ƀing gih huĭ hyưt kri̱p yi̱p anŭn, laih anŭn khul tơlơi ruă anai či dŏ đo̱m ƀơi ƀing gih yơh. 61Yahweh ăt či ba rai ƀơi ƀing gih djŏp mơta tơlơi ruă laih anŭn tơlơi răm rai ƀu čih pioh ôh amăng Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt anai, tơl ƀing gih răm rai hĭ yơh. 62Ƀing gih jing ƀing mơnuih lu hrup hăng khul pơtŭ amăng adai samơ̆ či jing hĭ mơnuih ƀiă yơh, yuakơ ƀing gih ƀu tui gưt ôh kơ Yahweh Ơi Adai ta. 63Tơlơi pơmơak kơ Yahweh jing tơlơi kiăng brơi kơ ƀing gih đĭ kơyar lu jai yơh; tui anŭn ăt kar kaĭ mơ̆n, anŭn ăt jing tơlơi pơmơak kơ Ñu kiăng kơ pơrăm pơrai hĭ ƀing gih tơl ƀing gih jing hĭ mơnuih ƀiă. Ñu či buč hĭ ƀing gih mơ̆ng anih lŏn gih či mŭt hăng mă tŭ anai yơh.
64Giŏng anŭn, Yahweh či pơčơlah hĭ ƀing gih amăng lu lŏn čar, mơ̆ng čar rơnuč gah anai lŏn tơnah truh pơ čar rơnuč gah adih lŏn tơnah yơh. Pơ anŭn ƀing gih či kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng jing ƀing yang ngă mơ̆ng kơyâo laih anŭn boh pơtâo, jing ƀing yang ta hăng ƀing ơi adon ta ƀu thâo krăn ôh. 65Ƀing gih či hơduah ƀu ƀuh ôh anih pơdơi rơnŭk rơnua jing anih dŏ kơ gih pô. Pơ anŭn Yahweh či brơi kơ ƀing gih tơlơi pơmĭn ƀlơ̆ng bơngơ̆t, khul mơta rơgah rơgañ yuakơ čang rơmang laih anŭn pran jua rơngiă hĭ tơlơi đaŏ kơnang. 66Ƀing gih či hơdip amăng tơlơi ƀlơ̆ng bơngơ̆t nanao, bă hăng tơlơi huĭ bra̱l tơdang hrơi wơ̆t mlam, ƀu či thâo krăn sĭt ôh ƀing gih dưi hơdip mơ̆n thâo. 67Amăng hrơi mơguah ƀing gih či laĭ, “Kwưh kiăng biă mă yơh tơdah anai jing hĭ hrơi kơnăm mơmŏt ĭh!” Laih anŭn amăng hrơi klăm ƀing gih laĭ, “Kwưh kiăng biă mă yơh tơdah anai jing hĭ hrơi mơguah ĭh!” Ƀing gih či laĭ tui anŭn yuakơ pran jua gih bă hăng tơlơi huĭ bra̱l laih anŭn mơta gih či ƀuh tơlơi tơnap tap yơh. 68Yahweh Ơi Adai či mơit ƀing gih nao pơ čar Êjip amăng khul sŏng prŏng wơ̆t tơdah ƀơi jơlan nao Ñu laĭ kơ ƀing ta tui anai, “Kâo ƀu či brơi kơ ƀing gih wơ̆t glaĭ pơ čar Êjip dơ̆ng tah.” Pơ lŏn čar anŭn ƀing gih či pơyơr sĭ hĭ gih pô kơ ƀing rŏh ayăt gih anŭn kiăng kơ jing hĭ ƀing hlŭn, samơ̆ kŏn hơmâo hlơi pô blơi mă ƀing gih lơi.