4

Y-Kain leh anăn Y-Aƀel

1Y-Ađam dôk hŏng H'Êwơ mô̆ ñu; gơ̆ ba tian leh anăn kkiêng kơ Y-Kain, leh anăn gơ̆ lač, “Kâo mâo leh sa čô êkei hŏng klei Khua Yang đru.” 2H'Êwơ lŏ kkiêng kơ Y-Aƀel, adei Y-Kain. Y-Aƀel jing mgăt biăp, ƀiădah Y-Kain jing mnuih ngă hma. 3Sui ƀiă tinăn Y-Kain ba mnơ̆ng myơr kơ Khua Yang boh mơ̆ng lăn. 4 Bi Y-Aƀel myơr phung êđai biăp mđai tal êlâo leh anăn prăi digơ̆. Khua Yang tŭ Y-Aƀel leh anăn mnơ̆ng ñu myơr. 5Ƀiădah Khua Yang amâo tŭ ôh Y-Kain leh anăn mnơ̆ng ñu myơr. Y-Kain ăl snăk leh anăn ƀô̆ mta ñu ktrŏ. 6Khua Yang lač kơ Y-Kain, “Si ngă ih ăl leh anăn ƀô̆ mta ih ktrŏ? 7Tơdah ih ngă jăk, amâo djŏ hĕ kâo srăng tŭ ih? Tơdah ih amâo ngă jăk ôh, klei soh dôk kăp ti ƀăng bhă čiăng mă ih, ƀiădah brei ih dưi hŏng ñu.”
8 Y-Kain blŭ hŏng adei ñu Y-Aƀel: “Bơ drei nao kơ hma”. Leh anăn êjai diñu dôk hlăm hma, Y-Kain kjač ngă kơ Y-Aƀel adei ñu leh anăn bi mdjiê hĕ gơ̆. 9Leh anăn Yêhôwa lač kơ Y-Kain, “Ti adei ih Y-Aƀel lĕ?” Y-Kain lač, “Kâo amâo thâo ôh; djŏ mơ̆ kâo jing pô răng kriê kơ adei kâo?” 10 Leh anăn Khua Yang lač, “Ya klei ih ngă leh? Asăp êrah adei ih ur mơ̆ng lăn truh kơ kâo. 11Ară anei hin ih mâo klei tăm pah leh mơ̆ng lăn, ñu ha leh ƀăng êgei ƀơ̆ng êrah adei ih mơ̆ng kngan ih. 12Tơdah ih tlăng ksul hma, lăn amâo srăng lŏ mboh lu ôh kơ ih; ih srăng jing sa čô pô đuĕ nanao leh anăn hiu rưng ti lăn ala.” 13Y-Kain lač kơ Khua Yang, “Klei bi kmhal kâo jing prŏng hĭn kơ kâo dưi tŭ. 14Nĕ anei, ih suôt kâo leh hruê anei mơ̆ng lăn anei, leh anăn mdăp kâo mơ̆ng ƀô̆ mta ih; kâo srăng jing sa čô pô đuĕ nanao leh anăn hiu rưng ti lăn ala, leh anăn hlei pô tuôm hŏng kâo srăng bi mdjiê hĕ kâo.” 15Ƀiădah Khua Yang lač kơ ñu, “Hơăi! Tơdah hlei pô bi mdjiê Y-Kain, arăng srăng rŭ ênua kơ ñu kjuh bliư̆.” Snăn Yêhôwa ngă klei bi knăl kơ Y-Kain, čiăng kơ hlei pô tuôm hŏng ñu amâo bi mdjiê ñu ôh. 16Leh anăn Y-Kain đuĕ mơ̆ng anăp Khua Yang, leh anăn nao dôk hlăm čar Nôt tĭng ngŏ Êđen.

Phung Anak Čô Y-Kain

17Y-Kain dôk hŏng mô̆ ñu; gơ̆ ba tian leh anăn kkiêng kơ Y-Ênŏk. Ñu ngă sa boh ƀuôn leh anăn bi anăn ƀuôn Ênôk tui si anăn anak ñu. 18Y-Ênŏk jing ama kơ Y-Irat; Y-Irat jing ama kơ Y-Mêhujaêl; Y-Mêhujaêl jing ama kơ Y-Mêthusaêl; Y-Mêthusaêl jing ama kơ Y-Lamek. 19Y-Lamek dôk dua čô mô̆; anăn mô̆ tal sa H'Ada, anăn mô̆ tal dua H'Sila. 20H'Ada kkiêng kơ Y-Jabal; ñu jing aê phŭn kơ phung dôk hlăm sang čhiăm leh anăn rông hlô mnơ̆ng. 21Anăn adei ñu Y-Jubal; ñu jing aê phŭn kơ jih phung pĕ brô̆ leh anăn ayŭ đĭng buôt. 22H'Sila kkiêng kơ Y-Tubal-Kain; ñu yơh pô tia mnơ̆ng hŏng kông leh anăn msei. Anăn adei mniê Y-Tubal-Kain jing H'Nama. 23Y-Lamek lač kơ dua čô mô̆ ñu,
  “Ơ H'Ada leh anăn H'Sila, hmư̆ bĕ asăp kâo;
   Ơ phung mô̆ Y-Lamek, mđing knga kơ klei kâo blŭ.
  Kâo bi mdjiê leh sa čô mnuih kyua ñu bi êka kâo,
   sa čô êkei êdam kyua ñu čăm kâo.
  24 Tơdah arăng rŭ ênua kjuh bliư̆ kơ Y-Kain,
   sĭt nik arăng srăng rŭ ênua kơ Y-Lamek kjuh pluh kjuh bliư̆.”

Phung Anak Čô Y-Set

25Y-Ađam lŏ dôk hŏng mô̆ ñu; gơ̆ kkiêng kơ sa čô anak êkei leh anăn gơ̆ bi anăn anak anăn Y-Set, kyuadah gơ̆ lač, “Aê Diê brei kơ kâo leh sa čô anak êkei mkăn hrô Y-Aƀel, pô Y-Kain bi mdjiê leh.” 26Y-Set mâo mơh anak êkei leh anăn ñu bi anăn gơ̆ Y-Ênôs. Mơ̆ng ênuk anăn phung mnuih dơ̆ng iêu wah lač kơ anăn Khua Yang.

4

Chuyện Ca-in và A-bên

1A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình. Bà có thai, sinh Ca-in. Bà nói: "Nhờ Thượng Đế, tôi sinh được một người." 2Bà lại sinh A- bên, em Ca-in. Lớn lên, A-bên đi chăn chiên, còn Ca-in làm ruộng. 3Đến mùa, Ca- in lấy hoa quả đồng ruộng làm lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu. 4A-bên cũng dâng phần thịt mỡ của chiên đầu lòng. Chúa Hằng Hữu nhận lễ vật của A-bên, 5nhưng từ chối lễ vật của Ca-in. Ca-in giận dữ thất vọng đến sạm mặt.
6Chúa Hằng Hữu hỏi: "Tại sao con giận? Sao mặt con sạm lại? 7Nếu con làm điều tốt, lẽ nào không được chấp nhận? Nhưng khi làm điều xấu, hãy coi chừng, vì tội lỗi đang rình rập chờ đợi để hủy diệt con, nhưng con phải thắng nó."
8Ca-in rủ A-bên, em mình ra ngoài đồng. Khi hai anh em ra đó, Ca-in liền xông lại giết em mình.
9Chúa Hằng Hữu hỏi Ca-in: "A-bên, em con đâu?"
"Con không biết! Con đâu phải người trông nom nó!" Ca-in đáp.
10Thượng Đế phán: "Con đã làm gì? Tiếng kêu khóc của máu em con chan hòa dưới đất, đã thấu tai Ta; 11Từ nay, con bị đuổi khỏi mảnh đất đã nhuộm máu em con. 12Dù con trồng trọt, đất cũng không sinh hoa lợi cho con nữa. Con chỉ là người chạy trốn, kẻ lang thang trên mặt đất."
13Ca-in thưa: "Hình phạt ấy nặng quá sức chịu đựng của con. 14Ngày nay Chúa đuổi con khỏi đồng ruộng này, con là kẻ chạy trốn, lang thang xa lánh mặt Chúa. Nếu có ai gặp con, họ sẽ giết con."
15Chúa Hằng Hữu đáp: "Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt của con." Chúa Hằng Hữu đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông, sẽ không giết. 16Ca-in lánh mặt Chúa, đến sống tại xứ Nốt, về phía đông Ê-đen.

Dòng dõi Ca-in

17Ca-in ăn ở với vợ. Bà có thai sinh Hê- nóc. Ca-in xây một thành phố, gọi là Hê-nóc theo tên con.
18Hê-nóc sinh Y-rát; Y-rát sinh Mê-hu- gia-ên; Mê-hu-gia-ên sinh Mê-tu-sa-ên; Mê- tu-sa-ên sinh Lê-méc.
19Lê-méc lấy hai vợ: A-đa và Si-la. 20A- đa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ của dân ở lều, nuôi gia súc. 21Em Gia-banh là Giu-banh, tổ phụ của những người đánh thụ cầm, thổi sáo. 22Còn Si-la sinh Tu- banh-ca-in, là người rèn các dụng cụ bằng đồng, bằng sắt. Em gái Tu-banh-ca-in là Na-a-ma.
23Một hôm, Lê-méc nói với A-đa và Si- la: "Này, vợ Lê-méc, hãy nghe! Ta đã giết một người, vì nó đánh ta bị thương và một thiếu niên vì nó làm ta đau đớn. 24Ai giết Ca-in sẽ bị phạt bảy lần, còn ai giết ta, sẽ bị báo thù gấp bảy mươi bảy lần."

Sết ra đời

25Sau đó, A-đam và Ê-va còn sinh một con trai nữa, đặt tên là Sết. Ê-va nói: "Thượng Đế cho tôi một con trai khác thay cho A-bên mà Ca-in đã giết." 26Sết cũng sinh con trai, đặt tên là Ê-nót. Từ đời Ê-nót, người ta bắt đầu cầu nguyện với Chúa Hằng Hữu.