Khuyên dân ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự công bình Ngài
1 Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; Vì Ngài đã làm những sự lạ lùng: Tay hữu và cánh tay thánh của Ngài đã giải cứu Ngài. 2 Đức Giê-hô-va đã tỏ cho biết sự cứu rỗi Ngài, Và lộ ra sự công bình Ngài trước mặt các nước. 3 Ngài đã nhớ lại sự nhân từ và sự thành tín của Ngài đối cùng nhà Y-sơ-ra-ên; Các đầu đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng tôi. 4 Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va, Nức tiếng vui vẻ và hát ngợi khen! 5 Khá dùng đàn cầm và giọng ca Mà hát ngợi khen Đức Giê-hô-va! 6 Hãy lấy còi và tiếng kèn Mà reo mừng trước mặt Vua, tức là Đức Giê-hô-va! 7 Nguyện biển và muôn vật ở trong biển, Thế gian cùng những người ở trong thế gian đều nổi tiếng ồn ào lên! 8 Nguyện các sông vỗ tay, Núi non cùng nhau hát vui mừng trước mặt Đức Giê-hô-va! 9 Vì Ngài đến đặng đoán xét thế gian: Ngài sẽ lấy sự công bình mà đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân.
98
Kuăl Phung Ƀon Lan Tâm Rnê Ma Yêhôva
Yor nau sŏng păng. Nau mprơ ơm. 1Mprơ hom ma Yêhôva nau mprơ mhe; Yorlah păng ƀư jêh nau khlay; Ti ma jêh ri nting tur kloh Păng, ƀư jêh nau tâm rklaih Păng. 2Yêhôva tâm mpơl jêh nau Păng tâm rklaih; Păng tâm mpơl rah vah jêh nau sŏng srăng Păng, ta năp măt phung mpôl băl bunuyh. 3Păng kah gĭt jêh ma nau ueh Păng, jêh ri ma nau răp jăp Păng đah ngih Israel; Lĕ rngôch pĭt lôch bri neh, saơ jêh nau Brah Ndu he tâm rklaih. 4Ăn khân may nter răm maak ma Yêhôva, Hơi lĕ rngôch phung gŭ ta neh ntu, răm maak hom ma Yêhôva, mprơ tâm rnê hom ma nau răm maak ! 5Mprơ tâm rnê hom ma Yêhôva ma gong rêng; Ma gong rêng, mprơ hom nau mprơ. 6Ma nŭng jêh ri ma bâr nŭng jê̆, Nter hâk răm hom ta năp hađăch, Yêhôva. 7Ăn dak rlai ƀư nteh, nđâp lĕ rngôch mpa tâm păng; Neh ntu, nđâp phung gŭ tâm păng; 8Ăn phung dak krong tap ti; Ăn lĕ rngôch yôk mprơ maak n'grŭp ndrel. 9Ta năp Yêhôva; Yorlah Păng văch phat dôih neh ntu; Păng mra phat dôih neh ntu ma nau sŏng srăng, Jêh ri phung ƀon lan ma nau di.