10

  1Israel jing sa phŭn boh kriăk ƀâo jăk siam,
   ñu mboh lu pioh kơ ñu pô.
  Tơdah boh ñu jing lu hĭn,
   lu hĭn mơh ñu mdơ̆ng knưl ngă yang;
  tui si klei čăt đĭ čar ñu,
   ñu mprăp bi siam hĭn mơh kmeh rup yang ñu.
  2Ai tiê diñu bi mbha leh;
   ară anei diñu srăng gui klei diñu jing soh leh.
  Yêhôwa srăng klư̆ hĕ knưl diñu,
   leh anăn bi rai kmeh rup yang diñu.
  3Kyuadah ară anei diñu srăng lač, “Drei amâo mâo mtao ôh,
   kyuadah drei amâo huĭ mpŭ kơ Yêhôwa ôh.
  Bi sa čô mtao,
   ya klei ñu dưi đru drei?”
  4Diñu blŭ klei amâo yuôm ôh,
   hŏng klei kat asei hơăi mang diñu ngă klei bi mguôp.
  Snăn mơh klei phat kđi srăng čăt
   msĕ si rơ̆k jhat mâo êa kêč kam hlăm klông wăng kai.
  5Phung dôk hlăm čar Samari srăng ktư̆ yơ̆ng
   kyua rup êđai êmô Bet-Awen.
  Phung ƀuôn sang srăng kơŭ kyăm kơ rup yang anăn,
   leh anăn phung khua ngă yang ñu srăng čŏk hia kơ ñu,
   kyuadah klei guh kơang ñu luč leh.
  6Sĭt nik arăng srăng mdiăng ba rup anăn kơ čar Asiri,
   čiăng jing mnơ̆ng myơr kơ mtao Jarep.
  Arăng srăng bi hêñ Êphraim,
   leh anăn Israel srăng hêñ kơ mnêč diñu pô.
  7Čar Samari srăng rai tuč mbĭt hŏng mtao ñu,
   msĕ si kbhoh ti dlông êlah êa.
  8 Anôk dlông ti Bet-Awen
   jing klei soh Israel, arăng srăng bi rai hĕ.
  Êruê ana leh anăn êruê hruĕ srăng čăt ti dlông knưl diñu,
   leh anăn diñu srăng lač kơ čư̆, “Guôm bĕ hmei?”
   leh anăn kơ kbuôn, “Lĕ bĕ ti dlông hmei!”
  9Dơ̆ng mơ̆ng klei truh ti Gibêa ih ngă soh leh, Ơ Israel;
   tinăn ih ăt dôk dơ̆ng.
   Amâo djŏ hĕ klei bi blah hmao phung ngă soh ti Gibêa?
  10Hruê kâo čiăng kâo srăng bi kmhal diñu,
   leh anăn phung găp djuê mnuih srăng bi kƀĭn kdơ̆ng hŏng diñu,
   tơdah arăng kă diñu kyua klei soh diñu dua tal.
  11Êphraim jing sa drei êmô ana êra arăng mđăo leh
   khăp juă mdiê;
  leh anăn kâo srăng dưm knông ti dlông kkuê siam ñu;
   kâo srăng gai Êphraim,
  Yuđa srăng kai,
   Yakôp srăng čaih lăn kơ ñu pô.
  12 Rah bĕ kơ diih pô klei kpă ênô,
   wiă bĕ boh mơ̆ng klei jăk;
  kai bĕ lăn diih lui êhŏng,
   kyuadah truh leh mmông duah Yêhôwa,
  tơl kơ ñu dưi hriê
   leh anăn tuh êa hjan klei kpă ênô ti dlông diih.
  13Diih rah leh klei wê,
   diih wiă leh klei amâo djŏ,
  diih ƀơ̆ng leh boh klei luar.
   Kyuadah diih knang leh kơ klei ktang diih pô,
   leh anăn kơ kahan lu diih.
  14Klei hao hao kơ klei bi blah srăng ngă kơ phung ƀuôn sang diih,
   leh anăn jih jang kđông mgang diih srăng rai,
  msĕ si Y-Salman bi rai ƀuôn Bet-Arbel hlăm hruê bi blah;
   arăng juă bi rai phung amĭ mbĭt hŏng phung anak diñu.
  15Snăn arăng srăng ngă kơ diih, Ơ Bêthel,
   kyua klei ƀai diih prŏng.
  Ti aguah ưm,
   arăng srăng bi mdjiê hĕ mtao Israel.

10

Sự phán xét dành cho Y-sơ-ra-ên

  1Y-sơ-ra-ên là một cây nho tươi tốt
   Sinh ra bông trái.
  Trái nó càng sai chừng nào
   Nó càng thêm nhiều bàn thờ chừng nấy;
  Đất nước nó càng hưng thịnh
   Nó càng trang hoàng các trụ thờ đẹp đẽ hơn.
  2Lòng của chúng phân hai;
   Bây giờ chúng phải bị định tội.
  Chúa sẽ triệt hạ bàn thờ,
   Và phá hủy các trụ thờ của chúng.
  3Bây giờ chúng sẽ nói:
   “Chúng ta không có vua
  Vì chúng ta không kính sợ Đức Giê-hô-va,
   Nhưng nếu có vua, vua ấy có thể làm gì cho chúng ta?”
  4Chúng nói những lời trống rỗng
   Và thề dối khi lập giao ước;
  Cho nên sự tranh tụng nẩy nở như cỏ độc
   Trong các luống cày ngoài đồng ruộng.
  5Dân cư Sa-ma-ri sẽ lo sợ
   Cho những bò con; của Bết A-ven
  Dân chúng sẽ khóc than cho nó,
   Bọn thầy cúng vốn vui thích nó cũng than khóc
   Vì vinh quang của nó đã biến mất.
  6Chính nó cũng bị đem qua A-si-ri
   Triều cống cho đại vương của nước nầy.
  Bấy giờ, Ép-ra-im sẽ xấu hổ,
   Y-sơ-ra-ên sẽ hổ thẹn về mưu đồ của mình.
  7Vua Sa-ma-ri tiêu tan
   Như bọt trên mặt nước.
  8Các nơi cao của A-ven, tức là tội lỗi của Y-sơ-ra-ên,
   Sẽ bị phá hủy.
  Gai gốc và bụi rậm sẽ mọc lên
   Trên các bàn thờ của chúng.
  Bấy giờ, chúng sẽ nói với các núi rằng: Hãy bao phủ chúng tôi!
   Và nói với các đồi rằng: Hãy đổ xuống trên chúng tôi!
  9Hỡi Y-sơ-ra-ên, từ ngày Ghi-bê-a ngươi đã phạm tội rồi!
   Chúng đều đứng ở đó;
  Lẽ nào chiến tranh không đuổi kịp
   Con cái của sự gian ác trong Ghi-bê-a sao?
  10Ta đã quyết định trừng phạt chúng
   Các dân sẽ tập hợp để chống lại chúng
   Khi chúng bị trừng phạt vì hai tội đã phạm.
  11Ép-ra-im như bò cái tơ thuần thục
   Ưa thích đạp lúa,
  Nhưng Ta đã để dành cái cổ béo tốt của nó.
   Ta sẽ đặt ách trên Ép-ra-im;
  Giu-đa sẽ cày
   Và Gia-cốp sẽ tự bừa đất.
  12Hãy gieo cho mình sự công chính,
   Và gặt sự nhân từ;
  Hãy vỡ đất mới!
   Vì đây là kỳ tìm kiếm Đức Giê-hô-va
  Cho đến khi Ngài đến
   Và đổ mưa công chính trên các ngươi.
  13Các ngươi đã cày sự gian ác,
   Gặt sự bất công,
  Ăn trái của sự nói dối.
  Vì ngươi đã trông cậy nơi đường lối mình,
   Và muôn vàn dũng sĩ của ngươi.
  14Vì vậy, sự rối loạn sẽ sinh ra trong dân ngươi:
   Và người ta sẽ hủy phá mọi đồn lũy của ngươi
  Như San-man đã hủy phá Bết Ạt-bên trong ngày tranh chiến,
   Ngày mà các bà mẹ bị giập nát với các con mình.
  15Hỡi người Bê-tên, đó là điều người ta sẽ làm cho các ngươi,
   Vì sự gian ác của các ngươi quá lớn.
  Vừa khi hừng sáng,
   Vua Y-sơ-ra-ên sẽ bị tiêu diệt.