26

Yiha hab Anpimelej

1Tom qaab nuav tebchaws Khana‑aa rov raug kev tshaib plaab, ib yaam le tam kws thau Aplahaa tseed ua neej nyob, mas Yiha txhad tswv moog cuag cov Filixatee tug vaajntxwv Anpimelej nraag lub moos Kelas. 2Yawmsaub txhad tshwm lug rua Yiha pum hab has tas, “Tsw xob moog nyob nraag Iyi tebchaws, ca le nyob huv lub tebchaws kws kuv qha rua koj xwb. 3Nyob huv lub tebchaws nuav ib ntus xwb, kuv txhad le nrug koj nyob hab foom koob moov rua koj. Kuv yuav muab tej tebchaws nuav huvsw pub rua koj hab koj caaj ceg. Kuv yuav ua kuas tej lug kws kuv tub cog tseg ruaj rua koj txwv Aplahaa lawd tav huvsw. 4Kuv yuav ua rua koj caaj ceg fuam vaam coob yaam le cov nub qub sau nruab ntug hab yuav muab tej tebchaws nuav huvsw pub rua puab. Ib tsoom tebchaws huv lub nplajteb yuav tau koob moov ntawm koj caaj ceg lug 5vem yog Aplahaa noog kuv lug hab ua lawv le kuv has hab tuav rawv kuv tej lug nkaw hab kuv tej kaab ke hab kuv tej kevcai huvsw.”
6Yiha txhad nyob ntawm Kelas. 7Thaus cov txwvneej huv lub moos hov nug txug nwg tug quaspuj nwg txawm teb puab tas, “Yog kuv le muam xwb,” tsua qhov nwg ntshai, nwg tsw kaam leeg tas “Yog kuv quaspuj.” Nwg xaav tas tsaam cov txwvneej hov tsua muab nwg tua vem yog puab xaav yuav Lenpekha tsua qhov nwg zoo nkauj kawg le. 8Thaus Yiha nyob hov ntawd tau ntev loo mas cov Filixatee tug vaajntxwv Anpimelej xauj qhov rais pum Yiha tawb tawb Lenpekha kws yog nwg quaspuj. 9Tes Anpimelej txawm hu Yiha tuaj cuag nwg hab has tas, “Lenpekha tub yog koj le quaspuj nev, ua caag koj daag has tas, yog koj le muam nua?” Yiha teb vaajntxwv has tas, “Tsua qhov kuv xaav tas tsaam luas tsua muab kuv tua vem xaav yuav nwg.” 10Anpimelej txawm has tas, “Koj ua daabtsw le nuav rua peb 'os? Tsaam muaj ib tug twg tsua nkaag hlo moog nrug koj quaspuj pw tes kuj yog koj coj txem lug rua peb.” 11Anpimelej txhad has tawv rua cov pejxeem suavdawg tas, “Yog leejtwg ua le caag rua tug yawm nuav hab nwg tug quaspuj mas yuav raug muab tua pov tseg xwb.”
12Yiha cog qoob cog loos huv tebchaws hov mas xyoo hov nwg sau tej qoob tau ib puas npaug lug, vem yog Yawmsaub foom koob foom moov rua nwg. 13Yiha muaj txag vaam meej zuj zug caj tuam lospaav nplua nuj heev. 14Nwg muaj tej nam paab tshws tej paab yaaj tej paab nyuj hab muaj tub maab tub qhe coob mas cov Filixatee khib sab heev rua nwg. 15Cov Filixatee tub muab aav txhub txhua lub qhov dej kws thau u nwg txwv Aplahaa tseed ua neej nyob es Aplahaa tej tub qhe khawb ca lawd huvsw. 16Anpimelej txawm has rua Yiha tas, “Koj ca le tswv ntawm peb moog vem koj muaj zug dua peb lawm.”
17Yiha txhad tawm qhov ntawd tswv moog tsuam chaw nyob rua ntawm lub haav Kelas tes nwg txawm nyob ntawd. 18Yiha txhad muab tej qub qhov dej kws thau u nwg txwv Aplahaa tseed ua neej nyob es khawb ca lawd khawb dua, vem yog thaus Aplahaa tuag lawd cov Filixatee muab tej qhov dej hov txhub taag lawm. Mas Yiha txhad tis npe rua tej qhov dej hov lawv le kws thau nwg txwv tub tis ca lawd. 19Thaus Yiha cov tub qhe khawb ntawm haav Kelas mas khawb tau ib lub qhov dej txhawv zoo heev. 20Tassws cov tuabneeg Kelas kws yug tsaj txawm nrug Yiha cov tub qhe yug tsaj sws caav has tas, “Lub qhov dej yog peb le huas.” Yiha txhad tis npe rua lub qhov dej hov hu ua Exe vem puab nrug nwg sws caav.
21Puab rov khawb dua ib lub qhov dej mas cov Kelas kuj nrug puab sws caav txug lub qhov dej hov hab. Yiha txhad tis npe rua lub qhov dej hov hu ua Xina. 22Nwg kuj tswv tawm qhov ntawd moog khawb dua ib lub qhov dej mas tsw muaj tuabneeg sws caav txug lub qhov dej hov, nwg txhad tis npe rua lub qhov dej hov hu ua Lehaunpau, mas nwg has tas, “Nwgnuav Yawmsaub pub chaw rua peb nyob lawm mas peb yuav vaam meej rua huv lub tebchaws nuav lauj.”
23Yiha kuj tawm qhov ntawd moog rua peg Npe‑awsenpa. 24Mo hov Yawmsaub tshwm lug rua Yiha pum hab has rua nwg tas, “Kuv yog koj txwv Aplahaa tug Vaajtswv, koj tsw xob ntshai tsua qhov kuv yeej nrug nraim koj nyob hab kuv yuav foom koob moov rua koj hab kuv yuav ua rua koj caaj ceg fuam vaam coob vem yog kuv saib rua kuv tug tub qhe Aplahaa.” 25Yiha txawm tib ib lub thaaj rua hov ntawd hab nwg tuav Yawmsaub lub npe thov Yawmsaub. Nwg tsaa tsev ntaub nyob hov ntawd hab nwg cov tub qhe kuj khawb dua ib lub qhov dej rua ntawd hab.

Yiha hab Anpimelej cog lug sws raug zoo

26Anpimelej hab nwg tug tim xyoob Ahuxa hab nwg tug thawj rog Fikhau txawm tawm huv Kelas tuaj tshaam Yiha. 27Yiha nug puab has tas, “Ua caag mej tsua yuav tuaj tshaam kuv? Mej tub ntxub ntxub kuv es muab kuv ntab tswv tawm moog nev?” 28Puab teb has tas, “Peb pum tseeb tas Yawmsaub nrug nraim koj nyob peb txhad has tas, Ca peb hab koj sws cog lug twv tseg hab nrug koj cog lug sws raug zoo has tas 29koj yuav tsw ua phem le caag rua peb yaam le kws peb tub tsw ua ib nyuag qhov phem rua koj le, peb tsuas yog ua zoo rua koj xwb hab peb xaa koj moog zoo tso sab quas lug. Nwgnuav Yawmsaub tub foom koob moov rua koj lawm.” 30Tes Yiha txawm paam ib tsum mov lug rua puab mas puab txhad noj txhad haus. 31Taagkig tom qaab puab sawv ntxuv ntxuv lug sws cog lug twv tseg taag Yiha le xaa puab moog, puab txhad moog ua tso sab quas lug. 32Tuab nub hov Yiha cov tub qhe lug has rua nwg txug lub qhov dej kws puab khawb tau lawm has tas, “Peb ntswb dej lawm.” 33Yiha muab lub qhov dej hov tis npe hu ua Sinpa, mas txhad hu lub moos hov ua Npe‑awsenpa txug naj nub nwgnuav.
34Thaus Exau noob nyoog muaj plaub caug xyoo nwg yuav Npe‑awli kws yog tuabneeg Hithai tug ntxhais Yunti ua quaspuj, hab nwg yuav Eloo kws yog tuabneeg Hithai tug ntxhais Npaxema ua quaspuj. 35Cov nyaab nuav ua rua Yiha hab Lenpekha ob tug lub neej nyuaj sab kawg le.

26

Y-sác gạt A-bi-mê-léc

1Lúc đó trong xứ có cơn đói kém ngoài cơn đói kém xảy ra trong đời Áp-ra-ham. Cho nên Y-sác đi xuống thành Ghê-ra thăm A-bi-mê-léc vua dân Phi-li-tin. 2CHÚA hiện ra cùng Y-sác bảo rằng, “Đừng đi xuống Ai-cập nhưng hãy sống trong xứ ta bảo con. 3Hãy ở trong xứ nầy, ta sẽ ở cùng và ban phước cho con. Ta sẽ cho con và dòng dõi con đất nầy. Ta sẽ giữ lời thề ta lập cùng Áp-ra-ham, cha con. 4Ta sẽ làm cho dòng dõi con đông như sao trên trời không ai đếm được, và ta sẽ ban cho chúng nó đất nầy. Nhờ dòng dõi con mà các dân trên đất sẽ được phước. 5Ta sẽ thực hiện mọi điều đó, vì cha con là Áp-ra-ham đã vâng lời ta. Người đã làm theo điều ta bảo, vâng theo mệnh lệnh cùng lời giáo huấn và giữ luật lệ ta.”
6Vậy Y-sác cư ngụ tại Ghê-ra. 7Rê-be-ca, vợ Y-sác rất đẹp cho nên các người đàn ông ở đó trầm trồ với Y-sác về nàng. Y-sác bảo, “Cô đó là em gái tôi.” Ông sợ không dám nói nàng là vợ mình, vì ngại rằng họ sẽ giết mình để đoạt nàng.
8Y-sác sống ở vùng đó khá lâu. Một ngày kia A-bi-mê-léc, vua dân Phi-li-tin nhìn qua cửa sổ thấy Y-sác đang âu yếm Rê-be-ca. 9A-bi-mê-léc gọi Y-sác hỏi, “Cô nầy là vợ anh, tại sao anh lại bảo là em gái?”
 Y-sác đáp, “Tôi sợ rằng vua sẽ giết tôi để đoạt nàng.”
10A-bi-mê-léc tiếp, “Ngươi đã làm gì cho chúng tôi vậy? Vì một người trong chúng tôi có thể ăn nằm với nàng, rồi tất cả chúng tôi đều mang trọng tội.”
11A-bi-mê-léc liền cảnh cáo mọi người, “Ai đụng đến người nầy hay vợ người sẽ bị xử tử.”

Y-sác trở nên giàu có

12Y-sác trồng trọt trong vùng đó, và năm ấy ông trúng mùa. Thượng Đế ban phước cho ông rất nhiều, 13nên ông trở nên giàu có. Ông tạo ra nhiều của cải đến nỗi trở nên giàu sụ. 14Y-sác có nhiều nô lệ và gia súc nên người Phi-li-tin ganh tức với ông. 15Chúng lấp các giếng nước mà những tôi tớ của Áp-ra-ham, cha Y-sác, đã đào. Họ đào giếng nầy trong khi Áp-ra-ham còn sống. Người Phi-li-tin lấy đất lấp các giếng ấy lại. 16A-bi-mê-léc bảo Y-sác, “Thôi, anh hãy ra khỏi xứ chúng tôi đi, vì anh đã trở nên hùng mạnh hơn chúng tôi.”
17Vì thế Y-sác rời vùng ấy, dựng lều và định cư trong thung lũng Ghê-ra. 18Trước đó khá lâu Áp-ra-ham đã cho đào nhiều giếng nước, nhưng sau khi ông qua đời người Phi-li-tin lấy đất lấp tất cả các giếng đó. Nên Y-sác cho đào các giếng đó lại và đặt tên như trước đây cha mình đã đặt. 19Các người đầy tớ Y-sác đào một cái giếng trong thung lũng thì tìm được nước ngọt. 20Nhưng bọn chăn chiên ở Ghê-ra tranh dành với họ và bảo, “Giếng nầy của tụi tao.” Nên Y-sác gọi giếng đó là Ê-séc, vì chúng nó tranh dành với ông.
21Rồi những người đầy tớ ông đào một giếng khác. Chúng cũng tranh giành nữa, nên Y-sác gọi giếng đó là giếng Sít-na.
22Ông bỏ đó và đào một cái giếng khác nữa. Lần nầy không ai tranh dành, nên ông gọi giếng đó là Rê-hô-bốt. Y-sác bảo, “Bây giờ CHÚA đã dành chỗ cho chúng ta, nên chúng ta sẽ phát đạt trong xứ nầy.”
23Từ đó Y-sác dời qua Bê-e-sê-ba. 24Đêm ấy, CHÚA hiện ra cùng ông và bảo, “Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, cha con. Đừng sợ vì ta ở cùng con. Ta sẽ ban phước và cho con đông con cháu, vì cớ đầy tớ ta là Áp-ra-ham.” 25Vậy Y-sác xây một bàn thờ và thờ lạy CHÚA tại đó. Ông cũng cho dựng lều tại đây. Các người đầy tớ ông đào một cái giếng.
26A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến thăm Y-sác. Ông mang theo A-hu-giác, cố vấn của mình và Phi-côn, tư lệnh quân đội.
27Y-sác hỏi họ, “Các ông đến thăm tôi làm gì? Các ông đã ganh ghét và đuổi tôi ra khỏi xứ các ông rồi mà.”
28Họ đáp, “Bây giờ chúng tôi biết CHÚA ở cùng anh. Chúng ta hãy thề nguyền cùng nhau và lập ước giữa chúng tôi và anh. 29Chúng tôi không làm hại gì cho anh, nên anh cũng sẽ không làm hại chúng tôi. Chúng tôi đối xử tốt với anh và để anh đi ra bình yên. Bây giờ CHÚA đã ban phước cho anh.”
30Y-sác thết đãi họ, mọi người ăn uống vui vẻ. 31Sáng sớm hôm sau họ thề nguyện cùng nhau. Y-sác tiễn họ lên đường rồi họ ra đi bình yên.
32Hôm đó các người đầy tớ đến báo cáo về giếng họ đã đào, Họ báo, “Chúng tôi đã thấy nước trong giếng.” 33Cho nên Y-sác gọi giếng ấy là Si-ba và thành đó gọi là Bê-e-sê-ba cho đến ngày nay.

Ê-sau cưới vợ

34Khi Ê-sau được 40 tuổi thì lấy hai vợ người Hê-tít tên là Giu-đít con của Bê-e-ri và Bát-sê-ma con của Ê-lôn. 35Hai nàng dâu đó làm phiền lòng Y-sác và Rê-be-ca không ít.