23

Tavi tej lug kws has thaus kawg

1Nuav yog Tavi tej lug kws has thaus kawg,
  “Nuav yog tej lug kws Yexi tug tub Tavi tau has,
   yog tug kws raug muab tsaa ua tug hlub,
  yog tug kws Yakhauj tug Vaajtswv
   laub roj tsaa,
  yog tug kws phim tej nkauj
   kws hu tau zoo kawg rua cov Yixayee.
  2Yawmsaub tug Ntsuj Plig kuas kuv has,
   nwg tej lug nyob ntawm kuv tug nplaig.
  3Yixayee tug Vaajtswv tub has lawm,
   Yixayee Txhwb Zeb tub has rua kuv tas,
  ‘Thaus leejtwg kaav tuabneeg ncaaj,
   yog qhov kws nwg paub ntshai Vaajtswv
   ua rua nwg txawj kaav,
  4mas nwg ci rua puab zoo yaam nkaus le
   qhov kaaj thaus sawv ntxuv,
  zoo yaam le lub nub ci
   rua taagkig tsw muaj fuab,
  hab yaam le naag ua rua nroj tsuag
   tuaj ntsuab xab sau nplaim aav.’

  5“Kuv caaj ceg nyob ruaj
   rua huv Vaajtswv los tsw yog?
  Tsua qhov Vaajtswv cog lug
   ib txhab ib txhws rua kuv,
  hab cog lug txhua yaam
   muaj kaab muaj ke ruaj khov.
  Nwg yuav tsw ua rua qhov kws kuv dim
   kuas tav lov,
  hab tsw pub kuv tau txhua yaam
   kws kuv lub sab xaav lov?
  6Tassws cov kws tsw fwm Vaajtswv
   yuav zoo yaam nkaus le tej xuav paug
  kws muab xyeeb pov tseg
   tsua qhov yuav xuas teg khaws los tsw tau.
  7Tug kws kov tej hov yuav xuas cuab yeej hlau
   lossws xuas tug ku muv
  hab yuav muab suavtawg hlawv
   kub nyab taag rua hov ntawd.”

Tavi cov tuam leem

(1VKk. 11:10-41)

8Nuav yog Tavi cov tuam leem tej npe. Yause Npasenpe kws yog cum Thamauni yog tug thawj huv paab peb tug tuam leem. Nwg xuas muv moog ua ib zag rog rua yim pua leej mas muab puab tua taag huvsw.
9Peb tug tuam leem hov tug ob yog Ntauntau tug tub Ele‑axa kws yog Ahau‑a cum. Nwg nrug Tavi nyob rua thaus kws puab twv cov Filixatee kws sau zog tuaj ua ke yuav ua rog hov ntawd, mas cov Yixayee kuj thim rov qaab. 10Tes Ele‑axa sawv ntawm nwg lub chaw tua cov Filixatee moog txug thaus nwg txhais teg loog taag lu rua nwg raab ntaaj. Nub hov Yawmsaub ua kuas kov yeej hlo. Cov tub rog kuj rov tuaj rua ntawm nwg, tsuas yog tuaj daws tej hov txhua chaw ntawm cov tuabneeg kws muab tua tau lawd.
11Tug peb yog Sama kws yog Ake nyob huv Hala tug tub. Cov Filixatee sau zog tuaj ua ke rua ntawm Lehi kws yog ib thaaj teb kws muaj taum lab puv nkaus. Cov tub rog kuj thim tswv cov Filixatee lawm. 12Tassws Sama sawv khov kho huv plawv thaaj teb hov zuv rawv thaaj teb hov hab tua cov Filixatee. Mas Yawmsaub ua kuas kov yeej hlo.
13Thaus lub caij sau qoob muaj peb leeg huv peb caug tug thawj rog nqeg moog cuag Tavi huv lub qhov tsua Antulaa rua thaus cov Filixatee ib paab ua yeej huv lub haav Lefa‑i. 14Thaus hov Tavi nyob huv lub chaw ruaj khov hab cov Filixatee ib paab tub rog kuj nyob zuv rawv huv lub moos Npelehee. 15Mas Tavi txawm has seev yeeg tas, “Kheev muaj ib tug moog nqaa tau cov dej huv lub qhov dej kws nyob ntawm ib saab rooj loog Npelehee lug rua kuv haus.” 16Mas peb tug tuam leem hov txhad txeem plawg huv cov Filixatee lub yeej moog ntaus tau dej huv lub qhov dej ntawm Npelehee ib saab rooj loog coj lug pub rua Tavi. Tassws Tavi tsw kaam haus cov dej hov, nwg muab laub xyeem rua Yawmsaub, 17hab has tas, “Au Yawmsaub, thov tsw xob ca kuv ua le nuav. Kuv yuav haus cov tuabneeg kws sev nyog txujsa moog hov cov ntshaav lov?” Ua le nuav nwg txhad tsw kaam haus. Tej nuav yog tej kws peb tug tuam leem hov ua.
18Yau‑a tug kwv Anpisai kws yog Xeluya tug tub ua peb caug leej hov tug thawj. Nwg xuas muv ua rog rua peb puas leej mas muab puab tua taag huvsw mas txhad tau koob meej ib yaam le peb leeg hov. 19Nwg yog tug kws muaj koob meej ntau dua peb caug leej hov.b Nwg ua tug thawj kws kaav peb caug leej tassws tsw suav nwg rua huv peb leeg hov.
20Yehauyanta tug tub Npenaya yog ib tug sab luj sab tuab huv lub moos Khaxe‑ee, nwg ua tej qhov num luj. Nwg tau tua Mau‑a cov tub rog ob tug kws muaj zug kawg le. Hab nwg tau nqeg rua huv lub qhov mas tua tau ib tug tsuv ntxhuav rua nub kws lug daus xwb daus npu. 21Hab nwg tau tua ib tug tuabneeg Iyi, yog ib tug kws zoo nraug kawg. Tug Iyi hov tuav rawv ib raab muv kuas Npenaya coj tug paas nreg moog rua ntawm tug Iyi xwb, tes txeeb tau tug Iyi raab muv ntawm nwg teg muab nwg raab muv rov nkaug tug Iyi tuag. 22Yehauyanta tug tub Npenaya tau ua tej num nuav hab tau koob meej ib yaam nkaus le peb tug tuam leem hov. 23Nwg muaj koob meej huv peb caug leej hov tassws tsw suav nwg rua huv peb tug tuam leem hov. Tavi kuj tsaa nwg ua tug thawj kaav paab tub rog kws zuv vaajntxwv.
24Peb caug leej hov tej npe yog le nuav, Yau‑a tug kwv Axahee, Ntauntau tug tub Eehanaa kws nyob huv Npelehee, 25Sama huv lub moos Halau, Elikha huv moos Halau, 26Helexi kws yog Pati cum, Ikhe tug tub Ila huv moos Thekhau‑a, 27Anpiyexaw huv moos Anathau, Menpunai kws yog Husa cum, 28Xamoo huv cum Ahau‑a, Mahalai huv moos Nethaufa, 29Npa‑anas tug tub Hele huv moos Nethaufa, Linpai tug tub Ithai huv moos Kinpe‑a huv Npeeyamee tebchaws, 30Npenaya huv moos Pilathoo, Hintai kws nyob ntawm tug dej Ka‑a, 31Anpi Yaanpoo kws yog Anpa cum, Amave huv moos Npahuli, 32Eliyanpa huv moos Sa‑aanpoo, Yasee cov tub, Yaunathaa, 33Sama huv moos Hala, Sala tug tub Ahiyaa huv moos Hala, 34Ahanpai tug tub Elifele huv moos Ma‑akha, Ahithaufee tug tub Eli‑aa huv moos Kilau, 35Helau huv moos Khamee, Palai huv moos Anpa, 36Nathaa tug tub Ikaa huv moos Xaunpa, Npani xeem Kas, 37Xeleb kws yog tuabneeg Aamoo, Nahalai huv moos Npe‑awlau kws kwv Xeluya tug tub Yau‑a tej cuab yeej ua rog, 38Ila kws yog Ithala cum, Kale huv cum Ithala, 39hab Uliya kws yog tuabneeg Hithai. Huvsw muaj peb caug xyaa leej.

23

Bài ca chót của Đa-vít

1 Nầy là lời sau hết của Đa-vít.
 Nầy lời của Đa-vít, con trai Y-sai,
 Tức lời của người đã được nâng lên cao thay,
 Đấng chịu xức dầu của Đức Chúa Trời Gia-cốp,
 Và làm kẻ hát êm dịu của Y-sơ-ra-ên.
2 Thần của Đức Giê-hô-va đã cậy miệng ta mà phán,
 Và lời của Ngài ở nơi lưỡi miệng ta.
3 Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã phán,
 Hòn Đá lớn của Y-sơ-ra-ên đã phán cùng ta rằng:
 Người nào cai trị loài người cách công bình,
 Cách kính sợ Đức Chúa Trời,
4 Thì sẽ giống như sự chói lòa buổi sáng, khi mặt trời mọc,
 Khác nào một buổi sớm mai chẳng có mây;
 Các ánh sáng nó làm cho cây cỏ bởi đất nảy ra sau khi mưa.
5 Nhà ta dầu chẳng phải như vậy trước mặt Đức Chúa Trời,
 Song Ngài đã lập với ta một giao ước đời đời,
 Vững bền trong mọi sự và chắc chắn.
 Vì đó là cả sự cứu rỗi và cả sự ước ao ta,
 Dẫu Ngài không làm cho điều đó nẩy nở ra.
6 Trái lại, hết thảy kẻ hung ác đều giống như gai chông mà người ta liệng ra xa,
 Không thể lấy bằng tay được;
7 Người ta phải dùng đồ bằng sắt hay là cán cây lao đặng nắm nó.
 Rồi chính tại chỗ, nó bị thiêu trong lửa.

Tên các tướng của đạo binh Đa-vít

8 Nầy là tên các người mạnh bạo đã giúp việc cho Đa-vít: Giô-sép-Ba-sê-bết, người Tách-kê-môn, làm đầu lính thị vệ của vua. Ấy là người quơ giáo mình cự lại tám trăm người, và giết đi trong một lúc gặp.
9 Sau người ấy, có Ê-lê-a-sa, con trai của Đô-đô cháu của A-cô-hi, là một trong ba người mạnh bạo đã cùng Đa-vít thách dân Phi-li-tin hiệp lại đặng chiến trận. 10 Khi dân Y-sơ-ra-ên rút đi, thì Ê-lê-a-sa chỗi dậy, đánh dân Phi-li-tin cho đến khi tay người tê dính cứng lại nơi gươm người. Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va khiến cho dân Y-sơ-ra-ên được thắng trận cả thể; chúng chỉ theo sau Ê-lê-a-sa đặng cướp bóc kẻ thù nghịch đó thôi.
11 Sau người ấy có Sa-ma, con trai A-ghê, người Ha-ra. Dân Phi-li-tin đã hiệp lại thành đoàn lũ; ở đó có một đồng gieo đầy đậu, và dân sự đều chạy trốn khỏi trước mặt dân Phi-li-tin. 12 Nhưng Sa-ma đứng ở giữa ruộng, binh vực nó, và đánh dân Phi-li-tin. Như vậy, Đức Giê-hô-va khiến cho dân Y-sơ-ra-ên được thắng trận cả thể.
13 Trong vòng ba mươi quan tướng, có ba người đi xuống nhằm lúc mùa gặt và đến cùng Đa-vít tại hang đá A-đu-lam, trong khi một cơ quân Phi-li-tin đóng trại tại trũng Rê-pha-im. 14 Bấy giờ Đa-vít ở trong đồn, và ở tại Bết-lê-hem có một đạo binh hờ của dân Phi-li-tin. 15 Đa-vít ao ước rằng: Chớ chi ta được uống nước bởi giếng ở bên cửa thành Bết-lê-hem! 16 Bấy giờ, có ba người quan tướng đầy lòng gan dạ, xông ngang qua trại quân Phi-li-tin, múc nước giếng ở bên cửa thành Bết-lê-hem, rồi đem về dâng cho Đa-vít; nhưng người từ chối không uống, bèn rảy nước đó ra làm lễ dâng cho Đức Giê-hô-va, 17 mà rằng: Đức Giê-hô-va ôi! Tôi hẳn không uống đâu. Nước nầy khác nào huyết của ba người nầy, liều mạng sống mình đặng đi đến nơi kia. Vậy người không chịu uống. Đó là sự của ba người tướng mạnh bạo ấy đã làm.
18 A-bi-sai em Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia, làm tướng của ba người dõng sĩ; người dùng cây giáo mình đánh chết ba trăm người, và có danh tiếng trong ba người dõng sĩ ấy. 19 Trong cả ba, A-bi-sai có danh hơn hết, và người làm đầu họ. Dầu vậy, người không bằng ba người kia.
20 Lại có Bê-na-gia ở Cáp-sê-ên, con trai của Giê-hô-gia-đa, là một người mạnh bạo, nổi tiếng vì các công lớn của mình. Người đã giết hai người Mô-áp mạnh bạo hơn hết. Trong một ngày tuyết kia, ấy cũng người nầy đi xuống một cái hầm chứa nước, có con sư tử, và giết nó đi. 21 Lại người cũng đánh giết một người Ê-díp-tô, có bộ tướng đáng sợ hãi. Người Ê-díp-tô cầm nơi tay một cây giáo; còn Bê-na-gia cầm một cây gậy xuống đón người. Người rứt cây giáo khỏi tay người Ê-díp-tô, rồi dùng một cây giáo ấy mà giết hắn đi. 22 Đó là công việc Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, đã làm; người được nổi tiếng trong ba người tướng gan dạ kia. Trong bọn ba mươi người, Bê-na-gia có danh tiếng hơn; 23 song không bằng ba người trước. Đa-vít nhận người vào trong bàn mật nghị mình.
24 A-sa-ên, em Giô-áp, là một người thuộc trong ba mươi người dõng sĩ kia; cũng có Ên-ca-nan, con trai của Đô-đô, ở Bết-lê-hem; 25 lại có Sa-ma ở Ha-rốt, Ê-li-ca ở Ha-rốt; 26 Hê-lết ở Phê-lết; Y-ra, con trai của Y-ke, ở Tê-cô; 27 A-bi-ê-xe ở A-na-tốt; Mê-bô-nai ở Hu-sa; 28 Sanh-môn ở A-hô-a; Ma-ha-rai ở Nê-tô-pha; 29 Hê-lép, con trai của Ba-a-na ở Nê-tô-pha; Y-tai, con trai của Ri-bai ở Ghi-bê-a, thành của dân Bên-gia-min; 30 Bê-na-gia ở Phi-ra-thôn; Hi-đai ở Na-ha-lê-Ga-ách; 31 A-bi-Anh-bôn ở A-ra-ba; Ách-ma-vét ở Bạt-cum; 32 Ê-li-a-ba ở Sa-bôn; các con trai của Gia-sen, Giô-na-than; 33 Sa-ma ở Ha-ra; A-ki-am, con trai của Sa-ra, người A-ra-rít; 34 Ê-li-phê-lết, con trai của A-cạt-bai, con trai của một người Ma-ca-thít; Ê-li-am, con trai của A-hi-tô-phe ở Ghi-lô; 35 Hết-rai ở Cạt-mên; Pha-rai ở A-ráp; 36 Di-ganh, con trai của Na-than, ở Xô-ba; Ba-ni ở Ga-đi; 37 Xê-léc, người Am-môn, Na-ha-rai ở Bê-ê-rốt, là kẻ vác binh khí cho Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia; 38 Y-ra ở Giê-the; Ga-rép ở Giê-the; 39 U-ri người Hê-tít: cộng là ba mươi bảy người.