24

Yau‑as ua vaajntxwv kaav

(2Vntx. 12:1-21)

1Thaus Yau‑as chiv ua vaajntxwv kaav nwg noob nyoog muaj xyaa xyoo, nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau plaub caug xyoos. Nwg nam npe hu ua Xinpiya kws nyob huv Npe‑awsenpa. 2Yau‑as ua tej kws Yawmsaub pum tas zoo moog taag pov thawj Yehauyanta swm neej. 3Yehauyanta nrhav ob tug quaspuj rua Yau‑as, hab nwg muaj tub muaj ntxhais.
4Lug rua tom qaab nuav Yau‑as txav sab yuav tswm khu Yawmsaub lub tuam tsev. 5Nwg hu cov pov thawj hab cov Levi tuaj ua ke hab has rua puab tas, “Mej ca le moog thoob plawg Yuta tej moos hab sau nyaj ntawm cov Yixayee suavdawg khu Yawmsaub lub tuam tsev ib xyoos zuj zug moog, hab maaj nroog ua tej num nuav.” Tassws cov Levi tsw maaj ua. 6Mas vaajntxwv txhad hu Yehauyanta kws ua pov thawj hlub tuaj hab has rua nwg tas, “Ua caag koj tsw has kuas cov Levi coj cov nyaj se ntawm cov Yuta hab huv Yeluxalee tuaj, yog cov se kws Yawmsaub tug qhev Mauxe tau has ca kuas ib tsoom Yixayee coj tuaj rua lub tsev ntaub kws muaj Vaajtswv tej lug?” 7Tsua qhov tug nam puj phem Athaliya cov tub txeem moog rua huv Vaajtswv lub tuam tsev hab tseed swv tej kws pub hlo rua Vaajtswv lawd ua koom rua tej daab Np‑aa lawm.
8Vaajntxwv txhad has kuas puab ua ib lub swb xaab hab muab txawb rua ntawm lub rooj loog ntawm Yawmsaub lub tuam tsev. 9Hab muaj lug tshaaj tawm moog thoob plawg Yuta hab Yeluxalee kuas coj tej se kws Yawmsaub tug qhev Mauxe has ca huv tebchaws moj saab qhua tuaj pub rua Yawmsaub. 10Cov thawj suavdawg hab cov pejxeem suavdawg kuj zoo sab xyiv faab hab coj puab tej se tuaj tso rua huv lub swb xaab puv nkaus. 11Thaus cov Levi coj lub swb xaab tuaj rua vaajntxwv cov tub teg tub taw, hab puab pum tas muaj nyaj ntau huv lub swb xaab, mas vaajntxwv tug tub sau ntawv hab tug tuam pov thawj hlub tug tub qhe tuaj muab cov nyaj nchuav lug hab coj lub swb xaab rov qaab moog txawb rua lub qub chaw. Puab naj nub ua le nuav mas khaws tau nyaj ntau heev. 12Vaajntxwv hab Yehauyanta muab cov nyaj hov rua cov kws saib tej num huv Yawmsaub lub tuam tsev, puab ndav tej Kws zeb Kws ntoo khu Yawmsaub lub tuam tsev kuas zoo le qub, hab ndav tej Kws tooj Kws hlau khu Yawmsaub lub tuam tsev. 13Mas cov tub zug kuj rau sab ua num hab puab kuj khu tau zoo zuj zug, puab khu tau Yawmsaub lub tuam tsev zoo ib yaam le qub hab ua tau ruaj khov dua. 14Thaus puab ua tav lawd, puab coj tej nyaj kws tseed tshuav lug rua ntawm vaajntxwv hab Yehauyanta xubndag. Puab muab tej nyaj hov ua tej pestwj kws swv ntawm Yawmsaub lub tuam tsev, tsw has tej kws swv ua koom rua Yawmsaub hab swv ua kevcai hlawv xyeem, hab tej phaaj tej taig nyaj taig kub. Puab ua kevcai hlawv xyeem rua huv Yawmsaub lub tuam tsev tsw tu ncua le moog taag Yehauyanta swm neej.
15Yehauyanta laug heev hab noob nyoog nchaav tes txawm tuag lawm. Thaus nwg tuag nwg noob nyoog muaj ib puas peb caug xyoo. 16Puab muab nwg log rua huv Tavi lub nroog ua ke nrug cov vaajntxwv tsua qhov nwg tau ua zoo rua Vaajtswv hab Vaajtswv lub tuam tsev huv cov Yixayee.
17Thaus Yehauyanta tuag lawd, Yuta cov thawj txawm tuaj cuag vaajntxwv hab hawm nwg, tes vaajntxwv txawm noog puab tej lug. 18Puab txawm tso Yawmsaub kws yog puab tej laug tug Vaajtswv lub tuam tsev tseg hab moog ua koom rua tej daab Asela hab tej txoov daab. Mas Yawmsaub txujkev npau tawg txhad lug raug cov Yuta hab Yeluxalee vem yog puab lub txem nuav. 19Tassws Yawmsaub tseed khaiv cov xwbfwb cev nwg le lug rua huv puab sub txhad coj tau puab rov lug cuag Yawmsaub. Cov xwbfwb hov ua timkhawv tawm tsaam puab, tassws puab tsw quav ntsej.
20Mas Vaajtswv tug Ntsuj Plig lug kaav taag nrho Xekhaliya kws yog pov thawj Yehauyanta tug tub, tes nwg txawm sawv rua lub chaw sab huv cov pejxeem hab has rua puab tas, “Vaajtswv has le nuav tas, ‘Ua caag mej yuav tawv Yawmsaub tej lug nkaw, mej txhad tsw vaam meej? Vem mej tso Yawmsaub tseg nwg txhad tso mej tseg lawm.’ ” 21Tassws puab tuav huv ua phem rua nwg, hab xuas pob zeb muab nwg ntaus tuag rua huv Yawmsaub lub tuam tsev lub tshaav puam lawv le vaajntxwv kuas puab ua. 22Vaajntxwv Yau‑as txhad tsw ncu txug qhov kws Yehauyanta kws yog Xekhaliya txwv tau hlub Yau‑as lawm, kuas Yau‑as tsua muab Yehauyanta tug tub tua pov tseg. Thaus Xekhaliya yuav tuag nwg has tas, “Thov Yawmsaub tsaa muag saib hab pauj taub.”
23Thaus lub qaab xyoo Alaa cov tub rog kuj tuaj ua rog rua Yau‑as. Puab tuaj txug huv Yuta hab huv Yeluxalee, hab ua kuas cov thawj huv cov pejxeem puam tsuaj taag, hab xaa tej kws puab txeeb tau huvsw rua tug vaajntxwv huv lub nroog Ntamaxaka. 24Txawm yog Alaa cov tub rog tuaj tsw coob los Yawmsaub muab Yuta paab tub rog kws coob heev cob rua huv puab txhais teg, vem yog cov Yuta tso Yawmsaub kws yog puab tej laug tug Vaajtswv tseg. Yog le nuav cov Alaa txhad rau txem rua Yau‑as.
25Thaus puab rov moog lawd puab tseg Yau‑as nyob raug mob nyaav heev. Nwg cov tub teg tub taw tuav huv ua phem rua nwg, yog tim tug pov thawj Yehauyanta tug tub cov ntshaav, hab muab Yau‑as tua rua sau nwg lub txaaj pw. Nwg txhad tuag le nuav hab puab muab nwg log rua huv Tavi lub nroog, tassws tsw yog log rua huv vaajntxwv tej qhov ntxaa. 26Cov tuabneeg kws tuav huv rua vaajntxwv hov, ib tug yog Xanpa kws yog tug puj Aamoo Sime‑as le tub, hab ib tug yog Yehauxanpa kws yog tug puj Mau‑a Silib tug tub. 27Tej xwm txheej ntswg txug vaajntxwv tej tub hab tej lug ntau yaam kws xwbfwb cev tawm tsaam nwg hab tej kws tswm khu Vaajtswv lub tuam tsev, tub muab sau ca rua huv tej ntawv kws has txug tej vaajntxwv phoo ntawv keeb kwm. Nwg tug tub Amaxiya sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.

24

Giô-ách truyền sửa lại đền thờ

1 Giô-ách được bảy tuổi khi người lên làm vua; người cai trị bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem; mẹ người tên là Xi-bia, quê ở Bê-e-Sê-ba. 2 Giô-ách làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, trọn đời thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. 3 Giê-hô-gia-đa cưới hai vợ cho Giô-ách; người sinh được những con trai và con gái.
4 Sau việc này, Giô-ách có ý tu bổ đền của Đức Giê-hô-va, 5 bèn nhóm những thầy tế lễ và người Lê-vi, mà bảo rằng: Hãy đi khắp các thành Giu-đa, thâu lấy tiền bạc của cả Y-sơ-ra-ên, để hằng năm tu bổ lại cái đền của Đức Chúa Trời các ngươi; khá làm việc nầy cho mau. Song người Lê-vi trì hoãn. 6 Vua vời thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-gia-đa, mà bảo rằng: Cớ sao ngươi không có buộc những người Lê-vi từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đem nộp bạc thuế, mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã định cho hội chúng Y-sơ-ra-ên phải dâng cho trại chứng cớ? 7 Vì A-tha-li, người nữ độc ác kia, và các con trai nàng đã phá hủy đền của Đức Chúa Trời; và chúng nó đã dâng các vật thánh của đền Đức Giê-hô-va cho thần Ba-anh.
8 Vua bèn truyền dạy người ta đóng một cái hòm, để phía ngoài cửa đền Đức Giê-hô-va. 9 Rồi người ta rao cho khắp xứ Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem ai nấy phải đem dâng cho Đức Giê-hô-va tiền thuế mà Môi-se, tôi tớ của Đức Chúa Trời, đã định về Y-sơ-ra-ên tại trong đồng vắng. 10 Hết thảy các quan trưởng và cả dân sự đều vui mừng, đem bạc đến bỏ vào trong hòm cho đến đầy. 11 Khi người Lê-vi thấy trong hòm đựng nhiều bạc, bèn đem nó lên giao cho vua kiểm soát; thơ ký vua và người của thầy tế lễ thượng phẩm đều đến trút hòm ra, rồi đem để lại chỗ cũ. Mỗi ngày họ làm như vậy, và thâu được rất nhiều bạc. 12 Vua và Giê-hô-gia-đa giao bạc ấy cho những kẻ coi sóc công việc trong đền Đức Giê-hô-va; họ mướn thợ đẽo đá, và thợ mộc, đặng tu bổ đền Đức Giê-hô-va; cũng mướn những thợ sắt và thợ đồng đặng sửa lại đền của Đức Giê-hô-va. 13 Vậy, các thợ làm công việc, và nhờ tay họ việc tu bổ được thành; chúng làm lại đền của Đức Chúa Trời như cũ, và làm cho vững chắc. 14 Khi đã làm xong, chúng bèn đem bạc còn dư lại đến trước mặt vua và Giê-hô-gia-đa; người ta dùng bạc ấy làm những đồ lễ về đền Đức Giê-hô-va, tức những đồ dùng về việc phụng sự, và về cuộc tế lễ, những chén, và những khí dụng bằng vàng bằng bạc. Trọn đời Giê-hô-gia-đa, người ta hằng dâng của lễ thiêu tại đền của Đức Giê-hô-va luôn luôn.

Giê-hô-gia-đa qua đời

15 Vả, Giê-hô-gia-đa đã trở về già tuổi rất cao, rồi qua đời; lúc người thác, được một trăm ba mươi tuổi. 16 Người ta chôn người tại trong thành Đa-vít chung với các vua, vì người có công lao trong Y-sơ-ra-ên, có hầu việc Đức Chúa Trời, và tu bổ đền của Ngài.

Giô-ách phạm tội thờ hình tượng

17 Sau khi Giê-hô-gia-đa đã qua đời, các quan trưởng Giu-đa đến chầu lạy vua. Vua bèn nghe theo lời của chúng, 18 lìa bỏ đền Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, mà phục sự những thần A-sê-ra và các hình tượng; tại cớ tội lỗi ấy, bèn có cơn giận của Chúa nghịch cùng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. 19 Đức Giê-hô-va sai các đấng tiên tri đến cùng chúng, để dắt chúng trở lại cùng Đức Giê-hô-va; nhưng chúng không chịu nghe. 20 Thần của Đức Chúa Trời cảm động Xa-cha-ri, con trai của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa; người đứng dậy trước mặt dân sự, mà nói rằng: Đức Chúa Trời phán như vầy: Cớ sao các ngươi phạm các điều răn của Đức Giê-hô-va? Các ngươi sẽ chẳng may mắn được, vì đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va cũng đã lìa bỏ các ngươi. 21 Chúng bèn phản nghịch với người, và theo lịnh vua ném đá người tại trong hành lang của đền Đức Giê-hô-va. 22 Ấy vậy, vua Giô-ách không nhớ đến sự nhân từ của Giê-hô-gia-đa, cha của Xa-cha-ri, đã làm cho mình, nhưng giết con trai người đi; khi người chết thì có nói rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va xem xét và báo lại cho!

Dân Sy-ri cướp phá Giê-ru-sa-lem. – Giô-ách bị giết

23 Xảy khi đến cuối năm, thì đạo binh Sy-ri kéo lên hãm đánh Giô-ách; chúng nó loán đến Giu-đa và Giê-ru-sa-lem giết các quan trưởng của dân, rồi gởi hết những của cướp về cho vua tại Đa-mách. 24 Đạo binh Sy-ri kéo đến có ít người, Đức Giê-hô-va lại phó một đạo binh rất đông vào tay chúng nó, bởi vì họ đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình. Như vậy, dân Sy-ri xử hình phạt cho Giô-ách.
25 Khi chúng đã bỏ đi rồi (vả chúng để người ở lại bị đau nặng), các đầy tớ người bèn phản nghịch cùng người, vì cớ huyết của con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa, giết người tại trên giường, và người chết; người ta chôn người tại trong thành Đa-vít, song không phải trong mồ các vua. 26 Nầy là những kẻ dấy nghịch cùng người: Xa-bát, con trai của Si-mê-át, là đàn bà Am-môn, và Giô-xa-bát, con trai Sim-rít, là đàn bà Mô-áp. 27 Còn về việc các con trai người, số cống thuế người phải nộp, và cuộc tu bổ đền của Đức Giê-hô-va, thảy đều chép trong sách truyện các vua. A-ma-xia, con trai người cai trị thế cho người.