10

Tin-Hungh Nyei Njang-Laangc Leih Nqoi Zaangc Tin-Hungh Nyei Biauv

1Yie aengx cau hmien mangc, buatc ⟨ke^lu^mbim⟩ nyei m'nqorngv gu'nguaaic nyei lungh maaih nyungc hinc cuotv hnangv mbanv mbuov nzang nyei la'bieiv-jaaix, fangx zeiv hnangv norm weic. 2Tin-Hungh gorngv mbuox zuqv la'maah ndie-muonc wuov laanh mienh, “Meih bieqc mingh yiem ke^lu^mbim ga'ndiev wuov deix yienh nyei mbu'ndongx zorqv yietc puangv yiem ke^lu^mbim ga'ndiev zieqc jienv douz nyei douz-taanx haaz buangv zingh.” Yie mangc jienv wuov zanc ninh bieqc yienh mbu'ndongx mi'aqv.
3Wuov laanh mienh bieqc nyei ziangh hoc, ke^lu^mbim souv jienv zaangc Tin-Hungh nyei biauv nyei naamh bung. Maaih dorv mbuonx yiem buangv gu'nyuoz wuov kang laatc. 4Ziouv nyei njang-laangc yiem ke^lu^mbim faaux taux zaangc Tin-Hungh nyei biauv nyei gaengh ndaangc. Biauv ziouc maaih mbuonx buangv nzengc. Weih gormx nyei laatc gu'nyuoz yaac maaih Ziouv nyei njang-laangc buangv nzengc. 5Maaih wuov deix ke^lu^mbim nyei ndaatv nyei qiex mbui, yiem ga'nyiec wuov kang laatc zungv muangx duqv haiz, yaac haiz hnangv Nernh Jiex Wuov Dauh gorngv waac nyei qiex mbui.
6Ziouv paaiv zuqv jienv la'maah ndie-muonc wuov laanh mienh gorngv, “Zorqv yiem wuov deix yienh mbu'ndongx, se yiem ke^lu^mbim mbu'ndongx nyei douz” wuov zanc, wuov laanh mienh ziouc bieqc mingh souv jienv yietc norm yienh ga'hlen. 7Maaih dauh ke^lu^mbim yiem wuov deix ke^lu^mbim mbu'ndongx sung buoz cuotv taux yiem ke^lu^mbim mbu'ndongx nyei douz, zorqv deix douz an jienv zuqv la'maah ndie-muonc wuov laanh nyei buoz. Wuov laanh mienh zorqv daaih ziouc cuotv mi'aqv. 8(Yiem wuov deix ke^lu^mbim nyei ndaatv ga'ndiev buatc maaih buoz hnangv mienh nyei buoz nor.)
9Yie aengx mangc, buatc ke^lu^mbim nyei ga'hlen maaih biei norm yienh. Yietc dauh ke^lu^mbim maaih yietc norm yienh yiem ga'hlen. Yienh yaac buatc njapc njapc hnangv nzang nyei la'bieiv-jaaix. 10Naaiv deix biei norm yienh nyei fangx zeiv fih hnangv nzengc, hnangv yietc norm yienh maaih ganh norm yienh gungh gangc fapv bieqc gu'nyuoz. 11Yienh mingh nyei ziangh hoc, biei bung zungv mingh duqv nyei. Maiv zuqc guinh nzuonx. M'nqorngv huin haaix bung ziouc mingh wuov bung aqv, maiv zuqc guinh sin. 12Ninh mbuo nyei ziangh sin, liemh diqc daanz, buoz, caux ndaatv maaih m'zing buangv nzengc. Wuov deix biei norm yienh yaac maaih m'zing buangv nzengc. 13Naaiv deix yienh yie ganh nyei m'normh haiz heuc benx “haih guinh nyei yienh.” 14Naaiv deix ke^lu^mbim maaih biei norm hmien. Da'yietv norm hmien benx ke^lu^mbim nyei hmien. Da'nyeic norm mienh nyei hmien, da'faam norm sienh nyei hmien, da'feix norm domh jaangv nyei hmien.
15Ke^lu^mbim faaux mi'aqv. Naaiv se yie yiem Ke^mbaa Ndaaih hlen buatc nangh nyei ga'naaiv. 16Ke^lu^mbim haaix zanc mingh, yienh yaac gan jienv ninh mbuo nyei ga'hlen mingh. Ke^lu^mbim yang ndaatv weic yiem ga'ndiev ndau faaux, wuov deix yienh yaac caux jienv ninh mbuo faaux. 17Ke^lu^mbim yiem dingc, yienh yaac yiem dingc. Ke^lu^mbim faaux, yienh yaac caux jienv faaux, weic zuqc nangh nyei ga'naaiv nyei maengc yiem naaiv deix yienh gu'nyuoz.
18Nqa'haav Ziouv nyei njang-laangc leih nqoi zaangc Tin-Hungh nyei biauv nyei gaengh ndaangc mingh yiem ke^lu^mbim nyei gu'nguaaic. 19Ke^lu^mbim cuotv nyei ziangh hoc ziouc yang ndaatv dorng jienv yie yiem ga'ndiev ndau faaux. Yienh yaac gan ninh mbuo nyei ga'hlen mingh. Ninh mbuo dingh njiec zaangc Ziouv nyei biauv dong bung nyei gaengh. I^saa^laa^en nyei Tin-Hungh nyei njang-laangc yaac yiem ninh mbuo gu'nguaaic.
20Naaiv se yie yiem Ke^mbaa Ndaaih hlen buatc yiem I^saa^laa^en nyei Tin-Hungh ga'ndiev nangh nyei ga'naaiv. Yie ziouc hiuv duqv benx ke^lu^mbim. 21Dauh dauh ke^lu^mbim maaih biei norm hmien, biei kuaaiv ndaatv. Yiem ninh mbuo nyei ndaatv ga'ndiev maaih hnangv baamh mienh nyei buoz. 22Ninh mbuo nyei hmien nyei mou zeiv, liemh hmien liemh sin nyei mou zeiv, hnangv yie yiem Ke^mbaa Ndaaih hlen buatc wuov nor. Ninh mbuo dauh dauh baeng zaqc nyei mingh wuov ndaangc.

10

Sự Vinh Quang Của Đức Chúa Trời Rời Khỏi Giê-ru-sa-lem

1Tôi nhìn, kìa, phía trên vòm ở trên đầu các chê-ru-bim có cái gì như ngọc bích hình dạng giống như cái ngai được thấy trên ấy. 2Ngài phán cùng người mặc áo vải gai: “Hãy vào trong các bánh xe ở dưới các chê-ru-bim, lấy đầy tay ngươi than lửa từ các chê-ru-bim và rải ra trên thành.” Người ấy đi vào trước mắt tôi.
3Khi người ấy đi vào, các chê-ru-bim đã đứng ở phía nam đền và sân trong của đền đầy mây. 4Bấy giờ sự vinh quang của CHÚA cất lên từ các chê-ru-bim lên vòm của đền thờ. Đền thờ đầy mây và sân đền đầy ánh sáng vinh quang của CHÚA. 5Từ sân ngoài của đền, người ta nghe tiếng đập cánh của các chê-ru-bim như tiếng của Đức Chúa Trời Toàn Năng khi Ngài phán.
6Khi Ngài truyền cùng người mặc áo vải gai: “Hãy lấy lửa từ nơi các bánh xe của các chê-ru-bim.” Người ấy vào và đứng bên cạnh bánh xe. 7Bấy giờ một trong các chê-ru-bim đưa tay ra lấy lửa từ giữa các chê-ru-bim và bỏ vào tay người mặc áo vải gai; người này lấy và đi ra. 8Các chê-ru-bim có cái gì hình như tay người dưới cánh.
9Tôi nhìn xem, kìa, bốn bánh bên cạnh các chê-ru-bim. Mỗi bánh bên cạnh một trong các chê-ru-bim; hình dạng các bánh xe như ánh ngọc thạch anh. 10Về hình dạng, bốn bánh xe giống như nhau; bánh xe này lồng trong bánh xe kia. 11Khi chúng di chuyển, chúng đi theo một trong bốn hướng, không xoay qua xoay lại trong khi đi; vì một trong các đầu hướng về hướng nào thì các chê-ru-bim đi về hướng đó không xoay qua xoay lại khi đi. 12Toàn thân thể, lưng, tay, cánh và bánh xe, tức là các bánh xe của bốn sinh vật đều đầy mắt chung quanh. 13Tôi nghe các bánh xe được gọi là “các bánh xe quay.” 14Mỗi con có bốn mặt, mặt thứ nhất là mặt chê-rúp, mặt thứ hai là mặt người, mặt thứ ba là mặt sư tử và mặt thứ tư là mặt chim ưng.
15Bấy giờ các chê-ru-bim cất lên. Đó là các sinh vật tôi đã thấy bên bờ sông Kê-ba. 16Khi các chê-ru-bim di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển bên cạnh chúng; khi các chê-ru-bim cất cánh bay lên khỏi đất, các bánh xe không quay rời khỏi bên chúng. 17Khi các chê-ru-bim đứng các bánh xe cũng đứng, khi các chê-ru-bim bay lên các bánh xe cũng bay lên, vì thần của sinh vật ở giữa chúng.
18Bấy giờ vinh quang của CHÚA rời khỏi vòm đền thờ và đứng trên các chê-ru-bim. 19Các chê-ru-bim cất cánh bay lên khỏi đất ngay trước mắt tôi; các bánh xe cũng đi theo bên cạnh. Chúng đứng lại tại lối vào cổng phía đông đền CHÚA; vinh quang của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ở trên chúng.
20Đây là những sinh vật mà tôi thấy phía dưới Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên bên bờ sông Kê-ba và tôi biết rằng đây là các chê-ru-bim. 21Mỗi con có bốn mặt, mỗi con có bốn cánh, và dưới các cánh có gì giống như tay người. 22Gương mặt các sinh vật là mặt và hình dạng mà tôi thấy bên bờ sông Kê-ba. Mỗi con đi thẳng về phía trước mặt.