2

Piav txog qhov uas Yexus raug teem rau saum khaublig ntoo

1Cov kwvtij, thaum kuv tuaj txog nej, kuv tsis yog tuaj hais lus zaj lus zuag lossis siv kev txawj ntse qhia tej uas Vajtswv muab npog cia lawd. 2Rau qhov kuv npaj siab tias kuv yuav tsis qhia ib yam dabtsi tsuas yog qhia txog Yexus thiab qhov uas nws raug teem rau saum khaublig ntoo xwb. 3Thaum kuv tuaj cuag nej kuv qaug zog thiab ntshai tshee hnyo. 4Tej lus uas kuv hais thiab tej uas kuv qhia tsis yog siv tej lus txawj lus ntse ntxias nej tiamsis yog ua kom nej pom Vaj Ntsuj Plig lub hwjchim xwb, 5nej txojkev ntseeg thiaj tsis yog vam khom neeg lub tswvyim tiamsis vam khom Vajtswv lub hwjchim.

Vajtswv lub tswvyim

6Txawm li ntawd los peb kuj hais txog tswvyim rau cov uas paub qabhau lawm tiamsis tsis yog lub tswvyim ntawm tiam no thiab tsis yog lub tswvyim ntawm cov thawj uas kav tiam no uas tabtom yuav ploj mus. 7Tiamsis peb hais txog Vajtswv lub tswvyim uas tsis muaj leejtwg paub thiab muab zais cia lawm, yog lub tswvyim uas Vajtswv twb teem cia ua ntej tsim ntuj tsim teb uas yuav ua rau peb tau koob meej ci ntsa iab. 8Cov thawj uas kav tiam no tsis muaj ib tug paub lub tswvyim ntawd. Yog lawv paub lawm, lawv yuav tsis muab tus Tswv uas muaj hwjchim ci ntsa iab teem rau saum khaublig ntoo. 9Raws li uas muaj lus sau cia hais tias,
  “Yam uas qhov muag tsis pom
   qhov ntsej tsis tau hnov,
   thiab neeg lub siab xav tsis txog,
  yog yam uas Vajtswv npaj cia
   rau cov uas hlub Vajtswv,”
10mas Vajtswv kom Vaj Ntsuj Plig qhia yam ntawd rau peb, rau qhov Vaj Ntsuj Plig tshuaj saib txhua yam txawm yog nyob tob tob hauv Vajtswv. 11Tej uas neeg xav tsis muaj leejtwg paub tau, tsuas yog tus neeg ntawd tus ntsuj plig thiaj paub xwb. Ib yam nkaus li ntawd, tej uas Vajtswv xav kuj tsis muaj leejtwg paub tau, tsuas yog Vajtswv tus Ntsuj Plig thiaj paub xwb. 12Peb tsis yog tau ntsuj plig ntawm ntiajteb tiamsis tau Ntsuj Plig ntawm Vajtswv kom peb thiaj paub txog tej uas Vajtswv pub dawb dawb rau peb. 13Thiab peb hais txog tej no tsis yog hais tej lus uas neeg lub tswvyim qhia tiamsis yog tej lus uas Vaj Ntsuj Plig qhia, peb qhia tej uas yog sab ntsuj plig li rau cov uas muaj Vaj Ntsuj Plig. 14Tiamsis cov uas tsis muaj Vaj Ntsuj Plig mas lawv tsis txais yuav tej uas yog Vajtswv tus Ntsuj Plig li rau qhov lawv pom tias yog yam uas ruam thiab lawv tsis txawj nkag siab tsuas yog tus uas muaj Vaj Ntsuj Plig thiaj txawj tshuaj saib. 15Tus uas muaj Vaj Ntsuj Plig thiaj txawj tshuaj saib txhua yam, tiamsis tsis muaj leejtwg txawj tshuaj saib nws. 16“Leejtwg txawj paub Yawmsaub lub siab thiab taw qhia nws tau?” Tiamsis peb muaj Khetos lub siab lawm.

2

Phương cách và mục đích giảng dạy của Phao-lô

1Thưa anh em, khi đến với anh em, tôi không dùng những lời cao siêu hay khôn ngoan để công bố sự mầu nhiệm của Đức Chúa Trời cho anh em. 2Vì ở giữa anh em, tôi đã quyết định không biết gì khác ngoài Đức Chúa Jêsus Christ, và Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh vào thập tự giá. 3Chính tôi đã ở giữa anh em trong sự yếu đuối, với lắm sợ hãi và run rẩy. 4Ngôn từ và sứ điệp của tôi không dựa vào những lời lẽ khôn khéo để thuyết phục, nhưng chính là sự thể hiện quyền năng của Thánh Linh; 5để đức tin của anh em không dựa trên sự khôn ngoan của loài người, mà trên quyền năng của Đức Chúa Trời.

Thánh Linh tỏ bày sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời

6Tuy nhiên, với những người trưởng thành, chúng tôi cũng rao giảng sự khôn ngoan, nhưng không phải sự khôn ngoan của đời nầy, hoặc của những nhà lãnh đạo đời nầy là những người sẽ phải qua đi. 7Nhưng chúng tôi rao giảng sự khôn ngoan, mầu nhiệm và kín giấu của Đức Chúa Trời, điều đã được Đức Chúa Trời định sẵn từ trước các thời đại cho sự vinh quang của chúng ta. 8Không có nhà lãnh đạo nào của đời nầy biết được điều đó, vì nếu biết, họ đã không đóng đinh Chúa vinh quang vào thập tự giá. 9Nhưng, như điều đã chép:
  “Những gì mắt chưa thấy, tai chưa nghe,
   Và lòng chưa nghĩ đến
  Thì Đức Chúa Trời đã dành sẵn cho những người yêu mến Ngài.”
10Nhưng Đức Chúa Trời đã bày tỏ những điều nầy cho chúng ta qua Thánh Linh. Vì Thánh Linh thấu suốt mọi sự, ngay cả những điều sâu nhiệm của Đức Chúa Trời. 11Ai biết được tư tưởng của con người, nếu không phải là tâm linh ở trong chính người ấy? Cũng vậy, không ai có thể biết được ý tưởng của Đức Chúa Trời, ngoài Thánh Linh của Đức Chúa Trời. 12Nhưng, chúng ta không nhận lấy linh của thế gian mà là Thánh Linh từ Đức Chúa Trời, để có thể hiểu được những ân tứ Đức Chúa Trời ban cho chúng ta. 13Chúng tôi truyền đạt điều nầy, không nhờ những ngôn từ học hỏi được nơi sự khôn ngoan của loài người, nhưng nhờ sự chỉ dạy của Thánh Linh, dùng lời lẽ thuộc linh giãi bày những chân lý thuộc linh. 14Người không có Thánh Linh không nhận được những điều từ Thánh Linh của Đức Chúa Trời, bởi người ấy xem những điều nầy là điên rồ và không thể hiểu được, vì phải được phán đoán cách thuộc linh. 15Nhưng, người có Thánh Linh thì xét đoán mọi sự, còn chính người ấy thì không bị ai xét đoán.
  16“Vì ai đã biết được tâm trí của Chúa,
   Để chỉ bảo Ngài?”
Nhưng chúng ta có tâm trí của Đấng Christ.