16

Axa hab Npeehanta cog lug sws raug zoo

(1Vntx. 15:17-24)

1Xyoo peb caug rau kws Axa ua vaajntxwv kaav mas cov Yixayee tug vaajntxwv Npa‑asa tuaj ua rog rua cov Yuta. Nwg ua lub moos Lama lug taav kev tsw pub ib tug nkaag moog cuag tau cov Yuta tug vaajntxwv Axa hab tsw pub ib tug tawm tau. 2Tes Axa txawm muab tej nyaj tej kub huv tej txhaab Yawmsaub lub tuam tsev hab huv vaajntxwv lub tsev ib txha xaa moog rua Alaa tug vaajntxwv Npeehanta kws nyob huv lub nroog Ntamaxaka, hab has tas, 3“Thov koj nrug kuv cog lug sws raug zoo ib yaam le kuv txwv hab koj txwv txeev ua lug lawd. Kuv xaa cov nyaj hab kub nuav tuaj rua koj es thov koj moog rhuav tej lug kws nrug Yixayee tug vaajntxwv Npa‑asa cog lug sws raug zoo lawd tseg, sub nwg txhad thim tub rog ntawm kuv moog.” 4Tes Npeehanta kuj noog vaajntxwv Axa has. Nwg txawm tso thawj tub rog moog ntaus Yixayee tej moos, mas puab ntaus yeej lub moos Iyoo, Ntaaj, Anpeema‑i, hab tej moos kws khaws hov txhua chaw ca huv Nathali tebchaws huvsw. 5Thaus Npa‑asa nov tej xwm hov, nwg txawm tseg tsw ua lub moos Lama hab tso nwg teg num tseg. 6Tes vaajntxwv Axa txawm coj cov Yuta suavdawg moog muab tej pob zeb hab tej ntoo kws Npa‑asa ua lub moos Lama hov coj lug tswm khu lub moos Kenpa hab Mixapa.
7Thaus ntawd Hanani kws has pum tom hauv ntej tuaj cuag Yuta tug vaajntxwv Axa hab has rua nwg tas, “Vem koj vaam khom Alaa tug vaajntxwv tsw vaam khom Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv, yog le nuav Alaa tug vaajntxwv cov tub rog txhad dim huv koj txhais teg lawm. 8Cov tuabneeg Khuj hab cov tuabneeg Linpia tsw yog paab tub rog kws coob kawg muaj tsheb ua rog hab tub rog caij neeg coob kawg lov? Txawm le caag los vem koj vaam khom Yawmsaub, nwg txhad muab puab rua huv koj txhais teg. 9Tsua qhov Yawmsaub moog moog lug lug qhov muag saib ntsoov thoob plawg lub nplajteb sub txhad ua nwg tug fwjchim tshwm lug paab cov kws lub sab xwb rua nwg. Qhov nuav koj ua ruag kawg le, tsua qhov txwj nuav moog koj yuav muaj kev ua rog.” 10Tes Axa txawm chim rua tug kws has pum tom hauv ntej hov txhad muab nwg nteg kaw rua huv tsev lojfaaj, tsua qhov nwg npau tawg heev rua qhov kws tug xwbfwb has le ntawd. Axa kuj tswm txom cov pejxeem qee leej heev rua lub swjhawm hov.
11Axa tej num txwj thaus chiv moog txug thaus kawg mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug Yuta hab Yixayee tej vaajntxwv. 12Xyoo peb caug cuaj kws Axa ua vaajntxwv kaav, nwg txawm mob nwg txhais kwtaw, mas nwg tug mob luj heev tuaj. Txawm yog nwg mob los nwg kuj tsw nrhav Yawmsaub nwg nrhav tej Kws tshuaj paab xwb. 13Axa txawm tuag moog nrug nwg tej laug nyob, nwg tuag rua thaus nwg ua vaajntxwv kaav tau plaub caug ib xyoos. 14Puab muab nwg log rua huv lub qhov ntxaa kws nwg tho rua nwg huv Tavi lub nroog. Puab muab nwg lub cev tuag tso rua sau lub txaaj kws pleev cov tshuaj tsw qaab puv nkaus kws yog tug Kws tov tshuaj tub tov ca lawd. Hab puab rauv ib cub tawg luj heev ua koob meej rua nwg.

16

A-sa liên minh với vua A-ram chống lại Ba-ê-sa

(I Vua 15:16-22)

1Vào năm thứ ba mươi sáu đời trị vì của A-sa thì vua Y-sơ-ra-ên là Ba-ê-sa đi lên đánh Giu-đa và xây đồn lũy Ra-ma để không cho ai ra vào lãnh thổ của A-sa, vua Giu-đa. 2Khi ấy, A-sa lấy bạc vàng trong kho của đền thờ Đức Giê-hô-va và trong kho của cung vua gửi đến Bên-ha-đát, vua A-ram ở Đa-mách, và nói rằng: 3“Chúng ta hãy lập một hiệp ước với nhau như thân phụ của tôi và thân phụ của ngài đã làm. Nầy, tôi gửi đến ngài bạc và vàng, xin ngài hủy bỏ hiệp ước của ngài với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, để ông ấy rút quân khỏi tôi.” 4Bên-ha-đát nghe theo lời vua A-sa, sai các tướng chỉ huy đem quân tiến đánh các thành của Y-sơ-ra-ên, chiếm Y-giôn, Đan, A-bên Ma-im cùng các thành có kho tàng của đất Nép-ta-li. 5Khi Ba-ê-sa hay điều đó liền ngưng xây đồn Ra-ma và bãi bỏ công trình. 6Vua A-sa đem toàn dân Giu-đa đến lấy đá và gỗ mà Ba-ê-sa đã dùng xây cất Ra-ma; rồi A-sa dùng các vật liệu ấy xây cất Ghê-ba và Mích-pa.
7Trong khi ấy, nhà tiên kiến Ha-na-ni đến gặp A-sa, vua Giu-đa, và nói: “Vì vua nương cậy vua A-ram mà không nương cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, nên đạo quân vua A-ram đã thoát khỏi tay vua. 8Quân Cút và dân Li-by chẳng phải là một lực lượng hùng hậu sao? Chiến xa và kỵ binh của chúng chẳng phải rất đông đảo sao? Dù vậy, vì vua nhờ cậy Đức Giê-hô-va nên Ngài phó chúng vào tay vua. 9Vì mắt của Đức Giê-hô-va soi xét khắp thế gian để giúp sức cho người nào trọn lòng đối với Ngài. Trong việc nầy, vua đã cư xử cách dại dột nên từ nay về sau, vua sẽ phải luôn đương đầu với chiến tranh.” 10A-sa nổi giận với nhà tiên kiến và bỏ tù người vì vua rất tức giận người về việc ấy. Trong lúc đó, A-sa cũng đàn áp một số người khác trong dân.

A-sa bệnh và băng hà

11Các việc làm của A-sa từ đầu đến cuối đều được chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên. 12Năm thứ ba mươi chín đời trị vì của A-sa, vua bị đau chân rất nặng. Tuy nhiên, trong cơn bệnh, vua không tìm kiếm Đức Giê-hô-va mà tìm kiếm các thầy thuốc. 13A-sa an giấc cùng các tổ phụ mình. Vua qua đời sau bốn mươi mốt năm trị vì. 14Người ta an táng vua trong mộ mà chính vua đã đục cho mình trong thành Đa-vít. Họ đặt thi hài vua trên giường đầy hương liệu pha chế theo đúng kỹ thuật hòa hương; họ cũng đốt một ngọn lửa thật to để khóc than vua.