19

Tej moos cawm sav

(X.Txh. 35:9-34; Ys. 20:1-9)

1Thaus Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv rhuav tshem tej haiv tuabneeg huv lub tebchaws kws mej tug Vaajtswv Yawmsaub pub rua mej hab mej txeeb puab lub tebchaws hab mej moog nyob rua huv puab tej moos hab huv puab tej vaaj tse, 2mej yuav tsum tseg peb lub moos ca rua huv lub tebchaws kws mej tug Vaajtswv Yawmsaub pub rua mej ua mej tug hov. 3Mej yuav npaaj muaj kev moog rua huv hab muab lub tebchaws kws mej tug Vaajtswv Yawmsaub pub rua mej ua mej tug hov faib ua peb feem, sub tug kws tau tua tuabneeg lawm txhad tswv tau moog rua huv lub moos hov.
4Ntawm nuav moog yog tej kevcai rua tug kws tua tuabneeg es tswv moog cawm sav tau rua huv tej moos ntawd. Yog leejtwg tsw yog txhob txwm tua kwvtij zej zog hab tsw tau ua tshawj chim dua, 5pev le kws ob tug kwvtij zej zog moog txav ntoo tom haav zoov mas thaus ib tug tsaa taus ntuv ntoo nwg raab taus ca le hle moog raug nwg tug kwvtij tuag lawm, mas tug hov tswv tau moog rua huv tej moos cawm sav lub twg kuj tau. 6Yog txujkev kws moog rua lub moos cawm sav deb heev, tes tug kws tsob caub yuav chim heev tes lawv cuag tug kws tua tuabneeg hov hab muab nwg tua pov tseg, txawm yog nwg tsw muaj lub txem txug tuag tsua qhov nwg tsw tau ua tshawj chim dua rua nwg tug kwvtij zej zog kuj xwj. 7Vem le nuav kuv txhad has rua mej tas, Mej yuav tsum tseg peb lub moos ca.
8Yog Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv nthuav mej lub tebchaws kuas daav lawv le nwg tau cog lug ruaj ca rua mej tej laug hab muab lub tebchaws huvsw kws nwg cog lug tas yuav pub rua mej tej laug pub rua mej, 9tsuav yog mej ceev faaj tuav rawv tej lug nkaw nuav huvsw kws nub nua kuv muab cob rua mej, kws yog mej hlub Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv hab ua lub neej lawv le nwg tej kev, mas mej yuav tsaav dua peb lub moos cawm sav, 10sub tug kws tsw txhum txhad le tsw tuag rua huv mej lub tebchaws kws mej tug Vaajtswv Yawmsaub pub rua mej ua qub txeeg qub teg, mas mej txhad tsw tau rws nwg cov ntshaav.
11Tassws yog leejtwg ntxub nwg tug kwvtij zej zog es moog zuv kev muab tug kwvtij hov ntaus kuas tuag, txawm yog tug kws tua hov tswv moog rua huv tej moos cawm sav lub twg kuj xwj, 12cov kev txwj quas laug huv nwg lub moos yuav khaiv tuabneeg moog coj nwg huv lub moos cawm sav lug mas muab cob rua tug tsob caub mas nwg yuav raug muab tua pov tseg. 13Mej lub qhov muag tsw xob khuvleej tug hov le, mej yuav tsum ntxuav lub txem kws tua tug tuabneeg tsw txhum huv cov Yixayee moog sub mej txhad noj qaab nyob zoo.
14Tej qub txeeg qub teg kws koj yuav tau huv lub tebchaws kws koj tug Vaajtswv Yawmsaub pub rua koj ua koj tug hov, mas koj tsw xob txaav tej ncej nrwm teb kws thau koj tej laug kws dua taag lawm txhus ca.

Txuj kevcai ua timkhawv

15Tuab leeg xwb ua timkhawv tum tug kws ua txhum mas tsw txaus, tsw has ua txhum ib yaam kevcai daabtsw le. Yuav tsum muaj ob leeg los peb leeg ua timkhawv txhad le ntseeg tau. 16Yog muaj timkhawv ab ham leejtwg has tas tau ua txhum, 17mas ob tog kws ua plaub hov yuav tsum moog rua ntawm Yawmsaub xubndag moog cuag cov pov thawj hab cov kws tu plaub rua lub swjhawm ntawd. 18Cov kws tu plaub yuav tsum ua tuab zoo tshuaj saib mas yog tug kws ua timkhawv hov ab ham daag nwg tug kwvtij zej zog xwb, 19mas yuav tsum ua rua tug kws ua cuav timkhawv hov ib yaam le nwg npaaj sab yuav ua rua nwg tug kwvtij zej zog. Ua le nuav mej txhad ntxuav tau tej kev phem nuav tawm huv mej moog. 20Lwm tug suavdawg yuav tau nov hab ntshai, tsw ua phem le nuav rua huv plawv mej dua le lawm. 21Mej lub qhov muag tsw xob khuvleej hlo le, yuav tsum muab sav pauj sav, qhov muag pauj qhov muag, kaug nav pauj kaug nav, teg pauj teg, taw pauj taw.

19

Những thành ẩn náu. – Các mộc giới của sản nghiệp

1 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã diệt các dân tộc của xứ mà Ngài ban cho ngươi, khi ngươi đã đuổi chúng nó đi, được ở trong các thành và các nhà chúng nó rồi, 2 thì phải để riêng ba cái thành giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy. 3 Ngươi phải dọn đường, chia ra làm ba phần địa phận của xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp: ấy hầu cho kẻ sát nhân ẩn núp tại đó. 4 Vả, nầy là cách mà người ta phải đãi kẻ sát nhân ẩn núp tại đó đặng bảo tồn sự sống mình. Nếu ai vì vô ý đánh chết kẻ lân cận mình, không có ganh ghét trước; 5 thí dụ nếu người đó đi cùng kẻ lân cận mình vào rừng đốn củi, tay người đương giơ rìu ra đốn, rủi lưỡi rìu sút cán trúng nhằm kẻ lân cận, làm cho kẻ ấy bị chết đi, thì người phải chạy ẩn núp mình trong một của ba cái thành nầy, đặng bảo tồn sự sống mình. 6 Bằng chẳng, kẻ báo thù huyết, vì nóng giận chạy đuổi theo kẻ sát nhân đó, và nếu đường dài quá, theo kịp và đánh người chết đi, mặc dầu người không đáng chết, bởi từ trước người không có ganh ghét kẻ lân cận mình. 7 Vì vậy, ta dặn và phán cùng ngươi rằng: Hãy để riêng ba cái thành.
8- 9 Nếu ngươi cẩn thận làm theo các điều răn nầy mà ta truyền cho ngươi ngày nay, tức là thương mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, hằng đi theo đường lối Ngài, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ mở rộng bờ cõi ngươi, y như Ngài đã thề cùng tổ phụ ngươi, và ban cho ngươi cả xứ mà Ngài đã hứa ban cho tổ phụ ngươi, --- rồi bấy giờ, ngươi phải thêm ba thành nữa vào ba thành trước; 10 hầu cho huyết vô tội không đổ ra giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp, và không có huyết trên mình ngươi.
11 Nhưng nếu ai ganh ghét kẻ lân cận mình, gài mưu hại người, nổi lên đánh người chết, rồi chạy ẩn núp mình trong một của các thành ấy, 12 thì những trưởng lão của thành kẻ đó, phải sai đi kéo nó ra khỏi nơi, nộp vào tay kẻ báo thù huyết, để nó chết đi. 13 Mắt ngươi sẽ không thương xót nó; nhưng phải trừ huyết người vô tội khỏi Y-sơ-ra-ên, thì ngươi sẽ được phước.
14 Ngươi chớ dời mộc giới của kẻ lân cận mình mà các tiên nhân ngươi đã cắm nơi sản nghiệp ngươi sẽ nhận được, tại xứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy.

Các người chứng

15 Chứng độc chiếc không đủ cớ định tội cho người nào, bất luận gian ác, tội lỗi nào mà người đã phạm; cứ theo lời của hai hay ba người chứng, thì sự mới định tội được.
16 Khi một người chứng dối dấy lên cùng kẻ nào đặng phao tội cho, 17 thì hai đàng có tranh tụng nhau phải ứng hầu trước mặt Đức Giê-hô-va, trước mặt những thầy tế lễ và quan án làm chức đương thì đó. 18 Các quan án phải tra xét kỹ càng, nếu thấy người chứng nầy là chứng dối, đã thưa gian cho anh em mình, 19 thì các ngươi phải làm cho hắn như hắn đã toan làm cho anh em mình; vậy, ngươi sẽ cất sự ác khỏi giữa mình. 20 Còn những người khác hay điều đó, sẽ sợ, không làm sự hung ác như thế ở giữa ngươi nữa. 21 Mắt ngươi chớ thương xót: mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.