18

Ƀuôn Ƀaƀilôn Lĕ

1Êdei kơ klei anăn kâo ƀuh sa čô dĭng buăl jăk mkăn trŭn mơ̆ng adiê, mâo klei dưi prŏng; leh anăn lăn ala jing mngač hŏng klei guh kơang ñu. 2 Ñu ur kraih lač,
  “Ƀaƀilôn, ƀuôn prŏng lĕ leh, lĕ leh yơh!
   Ñu jing leh anôk phung yang jhat dôk,
  ƀăng kơ djăp mta yang čhŏ dôk,
   ƀăng kơ jih jang phung čĭm leh anăn hlô čhŏ arăng bi êmut dôk;
  3 kyuadah jih jang găp djuê mnuih mnăm leh kpiê klei knhông čhŏ mrŏ ñu,
   leh anăn phung mtao ti lăn ala ngă leh klei knhông hŏng ñu,
   leh anăn phung mnia ti lăn ala jing mdrŏng leh hŏng klei ñu bi tluh amâo mâo knhal.”
4 Êdei tinăn kâo hmư̆ asăp mkăn mơ̆ng adiê lač,
   “Ơ phung ƀuôn sang kâo, kbiă bĕ mơ̆ng ñu,
  čiăng đăm diih ngă soh mbĭt hŏng ñu,
   čiăng đăm diih srăng tŭ klei knap mbĭt hŏng ñu;
  5 kyuadah klei soh ñu mkăm leh truh ti adiê,
   leh anăn Aê Diê hdơr leh kơ klei wê ñu.
  6 Ngă bĕ kơ ñu msĕ si ñu ngă leh kơ arăng,
   leh anăn brei kơ ñu dua tal tui si bruă ñu ngă leh;
   bi lŭk dua tal mnơ̆ng mnăm kơ ñu hlăm atŏ ñu bi lŭk leh kơ arăng.
  7 Tui si ñu bi guh kơang kơ ñu pô leh anăn ngă tui si klei ñu tluh,
   msĕ snăn mơh mkă bĕ kơ ñu hnơ̆ng klei bi knap leh anăn klei bi kơŭ kyăm.
  Kyuadah ñu lač leh hlăm ai tiê ñu, ‘Kâo jing sa čô mtao mniê dôk gŭ ti jhưng mtao kâo,
   kâo amâo jing mniê djiê ung ôh, kâo amâo srăng mâo klei kơŭ kyăm ôh.’
  8Msĕ snăn klei bi knap kơ ñu srăng truh hlăm sa hruê,
   klei ruă bi mdjiê, klei kơŭ kyăm, leh anăn klei ư̆ êpa,
  leh anăn pui srăng ƀơ̆ng ñu;
   kyuadah Khua Yang Aê Diê Pô phat kđi ñu jing Pô myang.”
9 Leh anăn phung mtao ti lăn ala ngă leh klei knhông leh anăn klei tluh mbĭt hŏng ñu srăng hia leh anăn čŏk kơ ñu, tơdah diñu ƀuh săp pui dôk ƀơ̆ng ñu. 10Diñu srăng dôk dơ̆ng kbưi hŏng klei huĭ kơ klei bi knap ñu, leh anăn lač,
  “Knap mñai, knap mñai yơh, Ơ Ƀaƀilôn,
   ƀuôn prŏng leh anăn ktang!
  Hlăm sa mông klei phat kđi ih truh leh.”
11 Phung čhĭ mnia ti lăn ala hia leh anăn kơŭ kyăm kyua ñu, kyuadah arăng amâo lŏ blei dŏ diñu mnia ôh, 12 dŏ mnia mah, prăk, boh tâo yuôm, añŭ, čhiăm kbuă, čhiăm hrah jŭ, čhiăm eh hluăt, čhiăm hrah huč, djăp mta kyâo ƀâo mngưi, djăp mta mnơ̆ng ngă hŏng mla, djăp mta mnơ̆ng ngă hŏng kyâo yuôm, hŏng kông, hŏng msei, leh anăn hŏng boh tâo marbrơ, 13hŏng sinamôn, êsŭn êya, mnơ̆ng ƀâo mngưi, êa drao phĭ, êa drao ƀâo mngưi, kpiê, êa bprăi boh ôliwơ, kpŭng ƀhĭ, mdiê ƀlê, êmô, biăp, aseh, êdeh, hlŭn — asei mlei wăt mngăt digơ̆.
  14“Mnơ̆ng ai tiê ih tluh đuĕ leh mơ̆ng ih,
   leh anăn klei mdrŏng sah leh anăn klei kdrưh kơang luč leh mơ̆ng ih,
   leh anăn ih amâo srăng lŏ ƀuh diñu ôh!”
15 Phung čhĭ mnia mnơ̆ng anăn jing mdrŏng leh kyua ñu, srăng dôk dơ̆ng kbưi hŏng klei huĭ kơ klei bi knap ñu. Diñu srăng hia leh anăn kơŭ kyăm, lač,
  16“Knap mñai, knap mñai yơh, Ơ ƀuôn prŏng,
   hơô leh ao kbuă điêt aruăt, čhiăm hrah jŭ leh anăn hrah huč,
   mprăp hŏng mah, boh tâo yuôm, leh anăn añŭ!
  17 Kyuadah hlăm sa mông jih klei mdrŏng anăn rai leh.”
 Jih jang phung khua kŭmpăn, leh anăn jih jang phung hiu ti êa ksĭ, phung mă hlăm kŭmpăn leh anăn jih jang phung găn êa ksĭ čiăng mnia, dôk dơ̆ng kbưi,
18 leh anăn ur kraih êjai ƀuh săp pui ƀơ̆ng ñu,
  “Ka tuôm mâo ôh ƀuôn jing prŏng msĕ si ƀuôn prŏng anăn?”
19 Diñu ƀui ƀruih lăn ti boh kŏ diñu êjai diñu hia, kơŭ kyăm, leh anăn ur kraih,
  “Knap mñai, knap mñai yơh, Ơ ƀuôn prŏng,
   tinăn jih jang phung mâo kŭmpăn hiu ti êa ksĭ jing mdrŏng leh hŏng ngăn dŏ ñu!
   Hlăm sa mông arăng bi rai ñu leh.”
  20 “Ơ adiê, hơ̆k mơak bĕ kyua ñu,
   Ơ phung doh jăk, phung khua ƀĭng kna, leh anăn phung khua pô hưn êlâo,
   kyuadah Aê Diê phat kđi ñu leh tui si bruă ñu ngă kơ diih!”
21 Hlăk anăn sa čô dĭng buăl jăk myang mă sa boh tâo msĕ si boh êsŭng prŏng, leh anăn dlăm gơ̆ hlăm êa ksĭ, lač,
  “Msĕ snăn arăng srăng dlăm hŏng klei ktang ƀuôn prŏng Ƀaƀilôn,
   leh anăn arăng amâo srăng lŏ ƀuh ñu ôh.
  22 Arăng amâo srăng lŏ hmư̆ ôh hlăm ih
   ênai phung pĕ brô̆, leh anăn phung mmuñ, phung ayŭ đĭng buôt leh anăn ayŭ ki;
  arăng amâo srăng lŏ ƀuh hlăm ih sa čô mnuih mbruă ôh;
   leh anăn arăng amâo srăng lŏ hmư̆ hlăm ih ênai êsŭng ôh.
  23Klei mngač pui kđen amâo srăng lŏ mtrang hlăm ih ôh,
   leh anăn arăng amâo srăng lŏ hmư̆ hlăm ih ôh
  asăp êkei dôk mô̆ amâodah mniê dôk ung;
   kyuadah phung čhĭ mnia ih jing phung prŏng ti lăn ala,
  leh anăn jih jang găp djuê mnuih tŭ leh klei ih mplư diñu
   hŏng bruă mjâo mdian ih.
  24 Leh anăn hlăm ñu arăng ƀuh êrah phung khua pô hưn êlâo leh anăn phung doh jăk,
   leh anăn jih jang phung arăng bi mdjiê leh ti lăn ala.”

18

Ba-by-lôn bị tiêu hủy

1Sau khi chứng kiến những việc ấy, tôi thấy một thiên sứ khác từ thiên đàng đi ra. Người có quyền rất lớn và vinh hiển của người sáng rực khắp đất. 2Người la lớn lên rằng:
  “Thành Ba-by-lôn lớn đã sụp đổ, sụp đổ rồi!
  Nó đã trở nên sào huyệt của ác quỉ
   và ngục thất của tà ma,
   của mọi loài chim dơ bẩn
   và của mọi loài vật không sạch.
  3Nó đã bị sụp đổ
   vì mọi dân trên đất
   đã uống rượu thịnh nộ của Thượng Đế,
   nghịch lại sự dâm dục của nó.
  Nó cũng đã bị sụp đổ
   vì các vua trên đất
   đã ăn nằm cùng nó,
   và các lái buôn trên đất đã làm giàu
   nhờ sự xa hoa của nó.”
4Rồi tôi nghe một tiếng nữa từ thiên đàng phán xuống rằng:
  “Hỡi dân ta, hãy ra khỏi thành ấy,
   để khỏi tham gia vào tội lỗi nó,
   và tránh thảm họa sẽ đổ xuống trên nó.
  5Tội lỗi nó đã chồng chất cao đến tận trời,
   vì Thượng Đế không hề quên tội ác nó đã phạm.
  6Xin hãy báo trả cho thành ấy
   những gì nó đã làm cho kẻ khác.
  Xin hãy báo trả gấp đôi điều nó làm.
  Xin hãy pha sẵn rượu cho nó mạnh gấp hai lần rượu nó pha cho kẻ khác.
  7Nó đã tự tôn vinh và sống xa hoa.
  Xin hãy cho nó nhiều khốn khổ
   và đau buồn.
  Nó tự nhủ,
  ‘Ta là nữ hoàng ngự trên ngôi.
   Ta không phải đàn bà góa.
  Ta sẽ không biết buồn bã là gì.’
  8Nên nội trong một ngày,
  những thảm họa sau đây sẽ đến trên nó:
   chết chóc, khóc lóc và đói khổ,
   nó sẽ bị diệt bằng lửa,
   vì Chúa là Thượng Đế,
  Đấng xét xử nó có quyền năng vô cùng.”
9Các vua trên đất là những kẻ đã ăn nằm cùng nó và chia xẻ sự giàu sang nó sẽ thấy khói bốc lên do lửa thiêu đốt nó. Họ sẽ kêu khóc và buồn thảm vì cái chết của nó. 10Họ sẽ hoảng sợ về sự khốn khổ nó cho nên đứng xa và kêu rằng:
  “Thật khốn cho ngươi,
   thành lớn và hùng cường Ba-by-lôn ơi,
   vì chỉ trong một giờ,
   sự hình phạt đã đến trên ngươi!”
11Các lái buôn trên đất sẽ khóc lóc sầu thảm về nó vì nay không còn ai mua hàng hóa của họ nữa— 12hàng hóa gồm vàng, bạc, nữ trang, ngọc trai, vải gai mịn, vải tím, tơ, vải đỏ; đủ loại gỗ thanh yên và đủ loại đồ làm bằng ngà, gỗ quí, đồng, sắt, và cẩm thạch; 13quế, gia vị, trầm hương, nhũ hương, mộc dược, rượu, dầu ô-liu, bột mịn, lúa mì, gia súc, chiên cừu, ngựa, xe ngựa, tôi mọi và nhân mạng. 14Các lái buôn sẽ nói,
  “Ba-by-lôn ơi, những gì tốt đẹp
   mà ngươi ao ước đã bị cất khỏi ngươi.
  Mọi vật giàu có và sang trọng của ngươi đã biến mất.
   Ngươi sẽ không bao giờ có được những thứ ấy nữa.”
15Các lái buôn trước kia làm giàu vì bán các món hàng ấy cho nó sẽ sợ hãi vì sự khốn khổ của nó cho nên tránh xa. Họ sẽ khóc lóc buồn thảm 16và thốt lên:
  “Thật khốn cho thành lớn!
  Nó đã mặc vải gai mịn,
   vải tím và đỏ,
   nó đeo vàng chói lói,
   cùng bửu thạch và ngọc trai!
  17Chỉ trong một giờ tất cả những giàu sang đó bị tiêu diệt!”
 Các thuyền trưởng, hành khách và thủy thủ cùng những người sinh sống bằng nghề biển đều tránh xa khỏi Ba-by-lôn.
18Khi nhìn thấy khói của thành đó bốc cháy lên, họ khóc lớn, “Chưa hề có thành nào vĩ đại như thành nầy!” 19Họ hất bụi lên đầu, kêu khóc lớn rất thảm não. Họ than,
  “Thật khốn cho thành lớn!
  Mọi người có thuyền bè vượt biển
   đã trở nên giàu có
   vì sự sung túc của nó!
  Nhưng chỉ trong một giờ nó bị diệt!
  20Hỡi trời hãy vui mừng!
  Hỡi các con dân thánh của Thượng Đế hãy hớn hở
   cùng với các sứ đồ và các nhà tiên tri!
  Thượng Đế đã trừng phạt nó
   vì những điều nó đã làm cho các ngươi.”
21Rồi một thiên sứ dũng mãnh nhấc một tảng đá lớn, như đá người ta dùng xay lúa và ném xuống biển. Người nói,
  “Thành lớn Ba-by-lôn cũng bị ném xuống giống như vậy,
   không ai tìm ra được nó nữa.
  22Trong ngươi sẽ không còn
   ai nghe tiếng đờn cầm,
   tiếng nhạc khí, tiếng sáo, tiếng kèn nữa.
  Sẽ không ai tìm được giữa ngươi
   những tay thợ khéo.
  Sẽ không còn ai nghe
   tiếng xay lúa nơi ngươi nữa.
  23Sẽ không còn đèn nào
   chiếu nơi ngươi nữa,
   cũng không còn ai nghe tiếng
   dâu rể trong vòng ngươi nữa.
  Các lái buôn của ngươi trước kia
   là những người có thế lực trên thế giới
   và mọi quốc gia
   bị phỉnh gạt vì phù phép của ngươi.
  24Ngươi phải chịu tội về cái chết của các nhà tiên tri
   và các dân thánh của Chúa,
   cùng những người đã bị giết trên đất.”