136

Klei Mmuñ Bi Mni

  1 Bi mni bĕ kơ Yêhôwa, kyuadah ñu jing pô jăk;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  2Bi mni bĕ kơ Aê Diê kơ phung yang;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  3Bi mni bĕ kơ Khua Yang kơ phung khua yang;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  4Knŏng ñu pô ngă bruă yuôm bhăn;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  5 Pô hrih leh adiê hŏng klei thâo săng;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  6 Pô lang leh lăn ti dlông êa;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  7 Pô ngă leh lu boh mngač prŏng;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  8Brei yang hruê kiă kriê hruê;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  9Brei mlan leh anăn mtŭ kiă kriê mlam;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.

  10 Ñu yơh pô čăm phung anak êkei kkiêng tal êlâo hlăm čar Êjip;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  11 Leh anăn brei phung Israel kbiă mơ̆ng ti krah diñu;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  12Hŏng kngan myang leh anăn păl yơr;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  13 Ñu bi mbha Êa Ksĭ Hrah jing dua kdrêč;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  14Ñu brei phung Israel găn ti krah êa anăn;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  15Ƀiădah ñu bi luč Pharaôn leh anăn phung kahan ñu hlăm Êa Ksĭ Hrah;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  16Pô atăt phung ƀuôn sang ñu găn kdrăn tač;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  17Pô čăm leh phung mtao prŏng;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  18Pô bi mdjiê phung mtao hing ang;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  19 Y-Sihôn mtao phung Amôrit;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  20 Leh anăn Y-Ôk mtao čar Basan;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  21Leh anăn jao čar digơ̆ jing ngăn dưn;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  22Jing ngăn dưn kơ phung Israel, dĭng buăl ñu;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.

  23Pô hdơr kơ hmei tơdah hmei knap mñai;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  24Leh anăn bi mtlaih hmei mơ̆ng phung roh hmei;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  25Pô brei mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ jih jang mnơ̆ng hdĭp;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.
  26Bi mni bĕ kơ Aê Diê hlăm adiê;
   kyua klei khăp ñu dôk nanao hlŏng lar.

136

Cảm tạ lòng nhân từ của Đức Giê-hô-va

  1Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vì Ngài là thiện;
   Lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  2Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các thần,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  3Hãy cảm tạ Chúa của muôn chúa,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.

  4Chỉ một mình Ngài làm nên các phép mầu vĩ đại,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  5Ngài đã dùng sự khôn sáng mà dựng nên các tầng trời,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  6Ngài trải đất ra trên nước,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  7Ngài dựng nên các vì sáng lớn,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời;
  8Mặt trời để cai trị ban ngày,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  9Mặt trăng và các ngôi sao để cai trị ban đêm,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.

  10Ngài đã đánh giết các con đầu lòng ở Ai Cập,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  11Đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  12Bằng bàn tay quyền năng và cánh tay giơ ra,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.

  13Ngài chia Biển Đỏ ra làm hai,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời,
  14Khiến dân Y-sơ-ra-ên đi qua giữa biển ấy,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  15Nhưng đẩy Pha-ra-ôn và cả đạo binh người xuống Biển Đỏ,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  16Ngài dẫn dân Ngài qua hoang mạc,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  17Đánh bại các vua lớn,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  18Giết những vua danh tiếng,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời;
  19Tức là Si-hôn, vua dân A-mô-rít,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời;
  20Và Óc, vua Ba-san,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  21Ngài ban đất của chúng làm sản nghiệp,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời;
  22Tức sản nghiệp cho Y-sơ-ra-ên là đầy tớ Ngài,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.

  23Ngài nhớ đến thân phận nhọc nhằn của chúng con,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời;
  24Giải cứu chúng con khỏi kẻ thù,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.
  25Ngài cũng ban thức ăn cho mọi loài xác thịt,
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.

  26Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các tầng trời!
   Vì lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời.