16

  1Tuabneeg hom daag num ca rua huv nruab sab,
   tassws Yawmsaub pub lu lug teb rua tug nplaig.
  2Tuabneeg kuj pum tas txhua yaam kws puab ua
   puavleej dawb huv,
   tassws Yawmsaub tshuaj huv lub sab.
  3Ca le muab koj tej num tso rua Yawmsaub,
   mas tej kws koj hom tseg ca yuav tav.
  4Yawmsaub tswm txhua yaam
   nyag muaj nyag hom phaj,
  txawm yog cov tuabneeg limham
   los nwg tswm lug rua nub puam tsuaj.
  5Txhua tug kws khaav theeb
   mas Yawmsaub ntxub kawg le,
  ca le paub tseeb tas
   puab yeej yuav tsw dim kev teem txem.
  6Vem yug xwb rua Yawmsaub hab tso sab plhuav,
   nwg txhad ntxuav yug lub txem pov tseg,
  hab vem fwm hab paub ntshai Yawmsaub
   yug txhad zos dhau kev phem.
  7Thaus tuabneeg ua hum Yawmsaub lub sab,
   txawm yog puab tej yeeb ncuab
  los Yawmsaub ua kuas rov nrug puab
   sws raug zoo.
  8Ua ncaaj nceeg es tau tsawg tsawg
   kuj zoo dua le ua tsw ncaaj
   es tau nyaj txag ntau ntau.
  9Tuabneeg lub sab npaaj txujkev rua nwg taug,
   tassws Yawmsaub coj nwg txhais kwtaw.
  10Yawmsaub pub lu lug txav txem
   rua vaajntxwv lub qhov ncauj,
   vaajntxwv txhad txav txem tsw txhum.
  11Raab teev hab lub phaaj teev kws hum txaj
   yog Yawmsaub le,
  hab cov thauj teev huvsw huv lub naab
   kuj yog Yawmsaub ua.
  12Qhov kws ua phem
   mas tej vaajntxwv ntxub kawg le,
  tsua qhov kev ncaaj nceeg
   ua rua lub zwm txwv nyob ruaj khov.
  13Daim tawv ncauj kws has lug ncaaj
   ua rua vaajntxwv zoo sab,
   hab nwg nyam tug kws has lug tseeb.
  14Vaajntxwv kev npau tawg
   mas yog tug tub tshaaj xu kev pluj tuag,
   tassws tug muaj tswvyim yuav tswj tau.
  15Thaus vaajntxwv ntsej muag luag
   tuabneeg caj sa,
  hab qhov kws vaajntxwv txaus sab
   zoo yaam nkaus le tej fuab
   kws tso naag tshab lug.
  16Tau tswvyim kuj zoo heev dua le tau kub,
   hab xaiv yuav kev txawj ntse
   zoo dua le yuav nyaj.
  17Cov kws ncaaj nceeg txujkev
   mas ncaim ntawm txujkev phem,
  tug kws ceev faaj nwg txujkev
   kuj yog tuav tau nwg txujsa.
  18Kev khaav theeb yuav coj moog
   raug puam tsuaj,
   hab lub sab muab hlub yuav coj moog kuas qaug.
  19Tug kws txu fwjchim nrug tej pluag nyob
   zoo dua le nrug cov tuabneeg khaav theeb faib
   tej hov txhua chaw kws txeeb tau lug.
  20Tug kws noog tej lug qha yuav vaam meej,
   hab tug kws tso sab rua Yawmsaub
   yuav nyob kaaj sab lug.
  21Tug kws lub sab ntse yuav hu tau tas
   yog tug thoob tswb to nrog,
  hab ncauj lug zoo mas nqug tau
   tuabneeg lub sab zuj zug.
  22Tswvyim yog lub qhov dej txhawv
   kws pub txujsa rua tug kws muaj tswvyim,
  tassws txujkev ruag rau txem
   rua cov tuabneeg ruag.
  23Tug kws muaj tswvyim lub sab
   ua rua nwg tej lug txawj ntse,
  hab tsaav fwjchim rua nwg daim tawv ncauj
   nqug tau tuabneeg lub sab.
  24Ncauj lug zoo
   mas zoo yaam nkaus le zwb ntaab,
  hab qaab zwb rua lub sab
   hab pub lub cev noj qaab nyob zoo.
  25Muaj ib txujkev kws tuabneeg pum tas zoo,
   tassws txujkev hov qhov kawg yog kev tuag.
  26Qhov kws tug tub zug tshaib nqhes
   ua rua nwg nrhav num ua,
   nwg lub qhov ncauj txhwb kuas nwg ua.
  27Tug tuabneeg tsw tswm txaj
   ntaus tswvyim ua phem,
   nwg tej lug zoo yaam nkaus le suavtawg kub.
  28Tug tuabneeg sab nkhaus
   tshaum kuas muaj kev sws caav sws tshev,
   hab tug lig xaiv ua rua tej phoojywg tawg.
  29Tug tuabneeg ua nruj ua tswv
   ntxag kwvtij zej zog,
   hab coj puab taug txujkev tsw zoo.
  30Tug kws zwg ncauj ntxw muag
   ntaus tswvyim ntxeev ntxag,
  tug kws zawm nav quas zog
   yeej coj kuas ua phem.
  31Taubhau kws dawb hau quas paug
   yog lub mom kub kws muaj meej,
  tug kws coj lub neej ncaaj nceeg
   yuav tau lub mom ntawd.
  32Tug kws tsw chim sai
   zoo dua le tug kws muaj zug heev,
  hab tug kws tswj tau nwg lub sab
   zoo dua le tug kws ntaus tau ib lub nroog.
  33Tuabneeg rhu ntawv
   saib tom hauv ntej yuav zoo le caag,
  tassws Yawmsaub yog tug kws txav sab
   rua txhua yaam.

16

1 Việc toan liệu của lòng thuộc về loài người;
 Còn sự đáp lời của lưỡi do Đức Giê-hô-va mà đến.
2 Các đường lối của người đều là trong sạch theo mắt mình;
 Song Đức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.
3 Hãy phó các việc mình cho Đức Giê-hô-va,
 Thì những mưu ý mình sẽ được thành công.
4 Đức Giê-hô-va đã dựng nên muôn vật để dùng cho Ngài;
 Đến đỗi kẻ ác cũng vậy, để dành cho ngày tai họa.
5 Phàm ai có lòng kiêu ngạo lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va;
 Quả thật nó sẽ chẳng được khỏi bị phạt.
6 Nhờ sự nhân từ và chân thật tội lỗi được chuộc;
 Và bởi sự kính sợ Đức Giê-hô-va người ta xây bỏ điều ác.
7 Khi tánh hạnh của người nào đẹp lòng Đức Giê-hô-va,
 Thì Ngài cũng khiến các thù nghịch người ở hòa thuận với người.
8 Thà ít của mà có sự công bình,
 Hơn là nhiều hoa lợi với sự bất nghĩa cặp theo.
9 Lòng người toan định đường lối mình;
 Song Đức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người.
10 Lời của Chúa ở môi vua;
 Miệng người sẽ không sai lầm khi xét đoán.
11 Trái cân và giá cân công bình thuộc về Đức Giê-hô-va;
 Các trái cân trong bao là công việc của Ngài.
12 Làm gian ác, ấy là điều gớm ghiếc cho vua chúa;
 Vì nhờ công bình ngôi nước được lập vững bền.
13 Môi miệng người công bình là sự vui vẻ cho các vua;
 Họ ưa mến kẻ nói ngay thẳng.
14 Cơn thạnh nộ của vua khác nào sứ giả sự chết;
 Nhưng người khôn ngoan làm cho nó nguôi đi.
15 Nhờ sắc mặt vua sáng sủa bèn được sự sống;
 Ân điển người khác nào áng mây dẫn mưa muộn.
16 Được sự khôn ngoan, thật quí hơn vàng ròng biết mấy!
 Được thông sáng, đáng chuộng hơn bạc biết bao!
17 Đạo của người ngay thẳng, ấy là lìa bỏ sự ác;
 Ai canh giữ tánh nết mình giữ lấy linh hồn mình.
18 Sự kiêu ngạo đi trước, sự bại hoại theo sau,
 Và tánh tự cao đi trước sự sa ngã.
19 Thà khiêm nhượng mà ở với người nhu mì,
 Còn hơn là chia của cướp cùng kẻ kiêu ngạo.
20 Ai giữ theo đạo lý tìm được ích;
 Và ai trông cậy nơi Đức Giê-hô-va lấy làm có phước thay.
21 Ai có lòng khôn ngoan được gọi là thông sáng;
 Lời dịu dàng gia thêm sự tri thức.
22 Người có được thông sáng, tức có được nguồn sự sống;
 Nhưng sự điên dại của kẻ ngu muội, ấy là sự sửa phạt của nó.
23 Lòng người khôn ngoan dạy dỗ miệng mình,
 Và thêm sự học thức nơi môi của mình.
24 Lời lành giống như tàng ong,
 Ngon ngọt cho tâm hồn, và khỏe mạnh cho xương cốt.
25 Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người;
 Nhưng cuối cùng nó thành ra cái nẻo sự chết.
26 Sự biết đói của kẻ lao khổ giúp làm việc cho người,
 Bởi vì miệng người thúc giục người.
27 Thằng điếm toan mưu hại người ta;
 Và trên môi nó có như ngọn lửa hừng.
28 Kẻ gian tà gieo điều tranh cạnh;
 Và kẻ thèo lẻo phân rẽ những bạn thiết cốt.
29 Kẻ cường bạo quyến dụ bậu bạn mình,
 Và dẫn người vào con đường không tốt.
30 Kẻ nào nhắm mắt đặng toan liệu điều gian tà,
 Và kẻ nào bặm môi mình, đều làm thành việc ác.
31 Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển,
 Miễn là thấy ở trong đường công bình.
32 Người chậm nóng giận thắng hơn người dõng sĩ;
 Và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ chiếm lấy thành.
33 Người ta bẻ thăm trong vạt áo;
 Song sự nhứt định do nơi Đức Giê-hô-va mà đến.