10

Paaj lug lub nkuaj yaaj

1“Kuv has tseeb rua mej tas, tug kws tsw nkaag lub rooj nkuag yaaj tassws nce lwm qhov lug tug hov yog tub saab tub nyag. 2Tug kws nkaag lub rooj nkuag txhad yog tug tswv yug yaaj. 3Tug kws zuv rooj nkuag txhad qheb rooj nkuag rua nwg. Paab yaaj yeej noog nwg lub suab, nwg cuab nwg cov yaaj tej npe hab nwg coj yaaj tawm moog. 4Thaus nwg tso nwg cov yaaj huvsw tawm taag lawm nwg coj kev ua ntej, cov yaaj lawv nwg qaab vem yog paub nwg lub suab. 5Dua lwm tug cov yaaj tsw lawv qaab, muaj kws tswv ntawm nwg moog xwb vem tsw paub nwg lub suab.” 6Zaaj pev lug nuav Yexu has rua puab tassws puab tsw nkaag sab tej ntsab lug kws Yexu has rua puab.

Yexu yog tug yug yaaj kws zoo

7Yexu txawm rov has rua puab tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, kuv yog lub rooj nkuag yaaj. 8Txhua tug kws tuaj ua kuv ntej puavleej yog tub saab tub nyag, tassws cov yaaj tsw noog puab. 9Kuv yog lub rooj nkuag. Leejtwg nkaag ntawm kuv moog tug hov yuav dim. Nwg yuav nkaag moog nkaag lug hab nrhav tau zaub noj. 10Tub saab tsuas yog tuaj nyag hab tua hab ua kuas puam tsuaj xwb. Kuv lug sub puab txhad tau txujsa hab tau txujsa puv quas npo.
11“Kuv yog tug tswv yug yaaj kws zoo. Tug tswv yug yaaj kws zoo yeej tso nwg txujsa thij cov yaaj. 12Tug kws raug ndav tsw yog tug tswv yug yaaj, cov yaaj tsw yog nwg le. Thaus nwg pum maa tuaj nwg tso cov yaaj tseg tswv lawm, maa txhad lawv tum cov yaaj tswv tawg ua saab ua sua. 13Tug hov tswv vem nwg raug ndav xwb hab tsw mob sab cov yaaj. 14Kuv yog tug tswv yug yaaj kws zoo. Kuv paub kuv cov yaaj hab kuv cov yaaj paub kuv, 15ib yaam le leej Txwv paub kuv hab kuv paub leej Txwv. Hab kuv tso kuv txujsa thij cov yaaj. 16Kuv tseed muaj dua ib co yaaj kws tsw nyob huv lub nkuaj nuav, kuv yuav tsum moog coj lug. Hab cov yaaj hov yuav noog kuv lub suab, hab yuav lug koom ua ib paab muaj ib tug tswv yug xwb. 17Qhov kws leej Txwv hlub kuv yog vem kuv tso kuv txujsa tseg txhad tau txujsa hov rov lug. 18Tsw muaj leejtwg yuav txeeb tau kuv txujsa moog tassws kuv tso kuv txujsa lawv le kuv npaaj sab tseg. Kuv muaj cai tso txujsa tseg hab muaj cai muab txujsa rov lug. Tej lug nkaw nuav kuv tau ntawm kuv leej Txwv lug.”
19Tej lug nuav ua rua cov Yutai rov tsw sws hum lawm. 20Ntau leej has tas, “Tug nuav raug daab hab vwm. Moog noog nwg has ua daabtsw?” 21Dua lwm tug has tas, “Tej lug nuav tsw yog tug tuabneeg raug daab has. Daab nyim ua tau tuabneeg dig muag pum kev lov?”

Cov Yutai tsw leeg yuav Yexu

22Thaus ntawd yog lub swjhawm kws ua kevcai xyeem lub tuam tsev huv Yeluxalee, hab yog lub caij ntuj no. 23Yexu ncig moog huv lub tuam tsev ntawm Zaaj Qaab Khaav Xalaumoo. 24Cov Yutai txawm tuaj vej quas vog Yexu hab has tas, “Koj yuav ca peb pheej tsw to taub ntev le caag? Yog koj yog tug Kheto ca le qha tseeb hlo rua peb paub.” 25Yexu teb puab tas, “Kuv tub has rua mej lawm tassws mej tsw ntseeg. Tej num kws kuv tuav kuv leej Txwv lub npe ua tub ua timkhawv rua kuv lawm. 26Tassws mej tsw ntseeg vem mej tsw yog kuv cov yaaj. 27Kuv cov yaaj yeej noog kuv lub suab, kuv paub cov yaaj hov hab cov yaaj kuj lawv kuv qaab. 28Hab kuv pub txujsa ib txhws rua puab. Tsw muaj ib nub kws puab yuav puam tsuaj, hab tsw muaj leejtwg yuav txeeb tau puab huv kuv txhais teg moog. 29Kuv leej Txwv kws pub puab rua kuv luj dua txhua yaam, tsw muaj leejtwg yuav txeeb tau puab ntawm leej Txwv txhais teg moog. 30Kuv hab leej Txwv yog ib tug xwb.”
31Cov Yutai txawm rov khaws pob zeb lug yuav ntaus Yexu dua. 32Yexu txawm has rua puab tas, “Kuv tub qha leej Txwv le num ntau yaam zoo rua mej pum. Mej tseed khaws pob zeb yuav ntaus kuv yog tim yaam num twg?” 33Cov Yutai teb Yexu tas, “Qhov kws peb yuav xuas pob zeb ntaus koj tsw yog tim yaam num zoo twg, tassws yog tim qhov kws koj has lug tuam mom Vaajtswv, vem koj tsuas yog tuabneeg xwb los nyim tsaab ua Vaajtswv.” 34Yexu teb puab tas, “Huv mej phoo kevcai tub muaj lug sau ca has tas, ‘Kuv has tas, mej yog timtswv,’ los tsw yog? 35Yog Vaajtswv hu cov kws txais Vaajtswv txujlug tas yog timtswv, (mas yeej rhuav tsw tau Vaajtswv txujlug,) 36ua caag mej nrhav lug kom tug kws leej Txwv tau tsaa ua tug dawb huv hab khaiv lug rua huv lub nplajteb? Ua caag mej has tas, ‘Koj has lug tuam mom Vaajtswv’ nua, vem qhov kws kuv has tas, ‘Kuv yog Vaajtswv leej Tub,’? 37Yog kuv tsw ua kuv leej Txwv teg num, kuj tsw xob tso sab rua kuv hlo le. 38Tassws yog kuv ua nwg teg num, txawm yog mej tsw tso sab rua kuv los mej yuav tsum tso sab rua tej num ntawd, sub mej txhad paub hab nkaag sab tas leej Txwv nyob huv kuv hab kuv nyob huv leej Txwv.” 39Puab yooj xeeb yuav nteg Yexu dua ib zag tassws nwg tswv dhau ntawm puab txhais teg lawm. 40Nwg hlaa tug dej Yalatee rov moog rua lub chaw kws Yauhaa txeev ua kevcai raus dej hab su hov ntawd. 41Muaj tuabneeg coob tuaj cuag Yexu hab has tas, “Yauhaa tsw ua txujci tseem ceeb daabtsw, los txhua yaam kws Yauhaa has txug Yexu puavleej muaj tseeb.” 42Muaj tuabneeg ntau leej tso sab rua Yexu hov ntawd.

10

Người Chăn Nhân Từ

1Thật vậy, Ta bảo các người: “Kẻ nào không đi qua cửa mà vào chuồng chiên, nhưng trèo vào ngả khác, là phường trộm cướp. 2Còn người nào đi qua cửa mới là người chăn chiên. 3Người gác cổng mở cửa cho người chăn và đàn chiên nhận ra tiếng người. Người chăn gọi đích danh từng con chiên mình để dẫn ra ngoài. 4Khi đàn chiên ra hết, người chăn đi trước, chiên theo sau, vì chiên quen tiếng người. 5Chiên không theo người lạ nhưng bỏ chạy, vì chiên không quen tiếng người lạ.” 6Đức Giê-su dùng ngụ ngôn nầy nói với họ, nhưng họ không hiểu Ngài ngụ ý gì.
7Nên Đức Giê-su tiếp: “Thật vậy, Ta bảo các người: Chính Ta là cửa của chuồng chiên. 8Tất cả những kẻ đến trước Ta đều là phường trộm cướp, nên chiên không nghe theo họ. 9Chính Ta là cửa ra vào: Ai qua Ta mà vào sẽ được cứu. Người ấy vào, ra và tìm được đồng cỏ. 10Kẻ trộm chỉ đến để cướp, giết và hủy diệt; còn Ta đã đến để chiên được sống và sống sung mãn.
11Ta là người chăn nhân từ. Người chăn nhân từ hy sinh tính mạng vì đàn chiên. 12Kẻ chăn thuê không phải là người chăn; chiên không thuộc về nó, nên thấy muông sói đến nó bỏ chiên chạy trốn; muông sói vồ bắt và đuổi chiên tan lạc. 13Vì là kẻ chăn thuê, nên nó chẳng quan tâm gì đến đàn chiên.
14Ta là người chăn nhân từ, Ta quen biết chiên Ta và chiên Ta quen biết Ta, 15cũng như Cha biết Ta và chính Ta biết Cha vậy. Ta hy sinh tính mạng mình vì đàn chiên. 16Ta còn những chiên khác chưa thuộc về đàn nầy, Ta phải đem chúng về nữa, và chúng sẽ nghe theo tiếng Ta. Như vậy, sẽ chỉ có một đàn chiên và một người chăn. 17Cha đã yêu thương Ta chính vì Ta chịu hy sinh tính mạng, rồi sau được lấy lại. 18Không ai cướp nổi mạng sống Ta, nhưng chính Ta tự hiến. Ta có quyền hy sinh tánh mạng và có quyền lấy lại. Đây là mạng lệnh Ta nhận từ Cha Ta.”
19Người Do Thái lại chia phe nghịch nhau vì những lời ấy. 20Trong vòng họ có nhiều người nói: “Hắn ta bị quỷ ám, điên rồi, các anh nghe hắn làm gì!” 21Một số khác lại bảo: “Người bị quỷ ám không thể nói được những lời lẽ ấy? Quỷ làm sao mở mắt người mù?”
22Lúc ấy nhằm lễ Cung Hiến tại Giê-ru-sa-lem. Trời vào tiết đông, 23Đức Giê-su đang đi dạo trong khuôn viên đền thờ, dưới hành lang Sa-lô-môn. 24Người Do Thái tụ họp quanh Ngài mà hỏi: “Thầy để chúng tôi hoang mang cho đến bao giờ? Nếu quả thật Thầy là Chúa Cứu Thế, Thầy cứ nói thẳng cho chúng tôi đi!”
25Đức Giê-su đáp: “Ta bảo các người rồi mà các người vẫn không tin! Những công việc Ta nhân danh Cha Ta thực hiện, chính là bằng chứng cho Ta; 26thế mà các người cũng không tin, chỉ vì các người không phải là chiên của Ta! 27Chiên Ta nghe tiếng Ta, chính Ta quen biết chiên Ta và chiên theo Ta. 28Ta ban cho chiên Ta sự sống vĩnh phúc, chúng chẳng hư mất bao giờ, và không ai cướp đoạt chúng khỏi tay Ta. 29Cha Ta đã ban cho Ta. Ngài là Đấng quyền năng hơn cả; không ai cướp đoạt nổi khỏi tay Cha. 30Ta với Cha là một.”
31Mấy người Do Thái lại lượm đá để ném chết Ngài. 32Đức Giê-su bảo họ: “Những việc lành Ta đã làm đều từ Cha mà đến, vậy thì các người ném đá Ta vì việc gì?”
33Người Do Thái đáp: “Chúng tôi không ném đá ông vì việc lành ông làm nhưng vì ông phạm thượng: Ông là người mà tự cho mình là Đức Chúa Trời!”
34Đức Giê-su đáp: “Kinh Luật các người chẳng đã có câu: ‘Ta phán các ngươi là thần,’ hay sao? 35Vì Đức Chúa Trời có gọi những kẻ được Lời Ngài truyền dạy là thần và Lời của Đức Chúa Trời không thể bãi bỏ được, 36thì Đấng được Cha biệt riêng và sai đến trần gian chỉ nói: Ta là Con Đức Chúa Trời, tại sao các người tố cáo Người là phạm thượng? 37Nếu Ta không làm những công việc của Cha Ta, thì các người đừng tin Ta. 38Còn nếu Ta làm, thì dù các người không tin Ta, hãy tin công việc Ta, để các người dứt khoát nhận thức rằng Cha ở trong Ta và Ta ở trong Cha.” 39Họ lại tìm cách bắt Ngài, nhưng Ngài thoát khỏi tay họ.
40Ngài lại ra đi, qua bên kia sông Giô-đanh, đến nơi Giăng đã làm phép báp-tem trước đây và ở lại đó. 41Nhiều người đến với Ngài nói rằng: “Giăng không làm một dấu lạ nào, nhưng mọi điều Giăng đã nói về người nầy đều đúng cả!” 42Tại đó có nhiều người tin Ngài.