45

Yawmsaub has rua Xailab

  1“Yawmsaub has le nuav rua tug kws nwg laub roj tsaa lawd,
   yog Xailab, yog tug kws kuv tuav nwg saab teg xws
  sub kuv txhad ntaus yeej tej tebchaws ntawm nwg xubndag,
   hab hle tej vaajntxwv txuj hlaab ntawm duav,
  hab qheb tej qhov rooj rua ntawm nwg hauv ntej
   tsw muaj ib lub rooj loog yuav muab kaw le.
  2Kuv yuav moog ua koj ntej hab muab tej roob pheej kuas taj,
   kuv yuav tsoo tej rooj loog tooj lab pob taag ua tej dwb daim,
   hab txav tej laag hlau kuas tu.
  3Kuv yuav pub tej nyaj txag kws khaws ca huv qhov tsaus ntuj
   hab tej qhov nyaj kws muab zais lawm rua koj,
  sub koj txhad paub tas kuv kws yog Yawmsaub
   kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv
   hu koj lawv le koj lub npe.
  4Vem yog saib rua kuv tug qhev Yakhauj
   hab saib rua Yixayee kws kuv tub xaiv ca lawd,
  kuv txhad le hu koj lawv le koj lub npe,
   txawm yog koj tsw paub kuv los kuv tis npe rua koj.
  5Kuv yog Yawmsaub, tsw muaj dua ib tug twg le,
   dhau kuv lawm tsw muaj dua ib tug vaajtswv.
   Txawm yog koj tsw paub kuv los kuv pub zug rua koj,
  6sub tej tuabneeg txwj nrho saab nub tuaj
   moog txug ncua saab nub poob
  txhad le paub tas dhau kuv lawm tsw muaj dua ib tug le.
   Kuv yog Yawmsaub, tsw muaj dua lwm tug le lawm.
  7Kuv tswm qhov kaaj hab tswm qhov tsaus ntuj,
   kuv ua kuas noj qaab nyob zoo
   hab ua kuas muaj kev puam tsuaj,
   kuv yog Yawmsaub yog tug kws ua txhua yaam nuav huvsw.

  8“Lub ntuj 'e, ca le tso txujkev ncaaj nceeg sau ntuj lug, ca lub ntuj hliv lug.
   Ca lub nplajteb qheb hlo sub txujkev cawm dim txhad le hlub tuaj,
  hab ca lub nplajteb ua txujkev ncaaj nceeg tshwm tuaj.
   Kuv yog Yawmsaub kws tswm tej nuav.

  9“Tug tawm tsaam tug kws tswm,
   nwg yuav raug txom nyem lauj,
   yog lub laujkaub aav tawm tsaam tug Kws puab.
  Cov aav nplaum puas has rua tug Kws puab tas,
   ‘Koj saamswm ua daabtsw?’
   lossws ‘Koj tsw ua tug teg nqaa.’ lov?
  10Tug kws has rua leej txwv tas, ‘Koj yug tau daabtsw?’
   lossws has rua leej nam tas, ‘Koj yug tau daabtsw?’
   yuav raug txom nyem lauj!”
  11Yawmsaub, yog tug Dawb Huv huv cov Yixayee,
   yog tug kws tswm puab, has le nuav tas,
  “Has txug tej kws yuav muaj rua tom hauv ntej,
   mas mej yuav nug txug kuv tej tub ki,
  lossws qha rua kuv txug tej kws
   kuv txhais teg yuav tsum ua lov?
  12Kuv tswm lub nplajteb hab tswm tuabneeg nyob rua huv,
   kuv txhais teg ntaag nthuav lub ntuj
   hab kuv kaav txhua yaam kws nyob sau nruab ntug.
  13Kuv ua ncaaj nceeg kuv txhad le tsaa Xailab sawv,
   kuv yuav ua rua nwg tej kev huvsw ncaaj.
  Nwg yuav tswm kuv lub nroog dua tshab
   hab tso kuv cov tuabneeg kws poob tebchaws dim
  tsw yuav nqe tsw yuav tshaav ntuj.”
   Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has le nuav ntaag.
  14Yawmsaub has le nuav tas,
  “Tej nyaj txag huv Iyi hab cov tuabneeg Khuj tej kev laag luam,
   hab cov tuabneeg Xenpa kws sab sab
   yuav tuaj cuag mej hab ua mej le.
  Puab yuav lawv mej qaab.
   Puab yuav raug saw hlau khi tuaj hab yuav khoov ntshws pe mej.
  Puab yuav taij thov mej has tas, ‘Vaajtswv nrug nraim mej,
   hab tsw muaj dua ib tug twg le,
   dhau nwg lawm tsw muaj lwm tug vaajtswv le.’ ”
  15Au Yixayee tug Vaajtswv, yog tug cawmseej,
   qhov tseeb koj yog tug Vaajtswv kws tsw pub leejtwg pum.
  16Puab txhua tug yuav raug txaaj muag hab poob ntsej muag,
   cov kws ua txoov daab suavdawg yuav raug rhuav ntsej muag.
  17Cov Yixayee yuav raug Yawmsaub cawm dim moog ib txhws tsw kawg,
   mej yuav tsw txaaj muag hab tsw poob ntsej muag moog ib txhws.

  18Yawmsaub kws tswm lub ntuj, nwg yog Vaajtswv,
   nwg yog tug kws puab lub nplajteb hab muab tswm ca,
  nwg muab lub nplajteb tswm ruaj khov, nwg tsw tswm nyob do cuas,
   nwg tswm kuas muaj tuabneeg nyob.
  Nwg has tas, “Kuv yog Yawmsaub,
   tsw muaj dua lwm tug le lawm.
  19Kuv tsw tau has nraim nkoog,
   tsw tau has rua huv lub tebchaws kws tsaus ntuj nti.
  Kuv tsw tau has rua Yakhauj caaj ceg tas,
   ‘Ca le nrhav kuv huv lub chaw kws do cuas.’
  Kuv kws yog Yawmsaub has qhov tseeb,
   kuv qha tej kws raug cai xwb.

  20“Mej cov kws tseed tshuav nyob huv ib tsoom tebchaws,
   ca le tuaj txoos ua ke hab txaav lug ze ze.
  Cov kws nqaa puab tej txoov daab ntoo moog moog lug lug,
   hab pheej thov tej daab kws cawm tsw tau dim,
   puab tsw paub daabtsw le.
  21Ca le pav hab teev mej tshaaj plaub, ca puab sablaaj ua ke.
   Leejtwg pav tej nuav noog ntev lug lawm?
   Leejtwg qha tej nuav txwj thau u lug?
  Tsw yog kuv, kws yog Yawmsaub lov?
   Dhau kuv lawm tsw muaj dua ib tug vaajtswv le.
  kuv yog tug Vaajtswv ncaaj nceeg hab yog tug cawmseej.
   Dhau kuv lawm tsw muaj dua lwm tug le.
  22Thoob qaab ntuj kawg, ca le tig lug rua kuv hab txais txujkev cawm dim,
   tsua qhov kuv yog Vaajtswv, tsw muaj dua lwm tug lawm.
  23Kuv tuav kuv tug kheej twv
   hab cog lug ncaaj nceeg tawm huv kuv lub qhov ncauj moog,
  yuav tsw thim tej lug hov hlo le, has tas,
   ‘Txhua lub hauv caug yuav pe kuv
   txhua tug nplaig yuav cog lug rua kuv.’
  24Luas yuav has txug kuv tas,
   ‘Txujkev ncaaj nceeg hab tug zug
   tsuas yog nyob huv Yawmsaub tuab leeg xwb.’ ”
  Txhua tug kws npau tawg rua nwg yuav lug cuag nwg
   hab yuav txaaj muag kawg.
  25Nyob huv Yawmsaub,
   Yixayee caaj ceg suavdawg yuav kov yeej,
   hab qhuas ntxhas nwg.

45

Lời tiên tri về Si-ru. – Sự cứu của Đức Chúa Trời được rao truyền cho dân Ngài

1 Đức Giê-hô-va phán thể nầy cùng Si-ru, là người xức dầu của Ngài, ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng hàng phục các nước trước mặt người, và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại: 2 Ta sẽ đi trước mặt ngươi, ban bằng các đường gập ghềnh; phá vỡ các cửa bằng đồng, bẻ gãy then gài bằng sắt; 3 ta sẽ ban vật báu chứa trong nơi tối, của cải chứa trong nơi kín cho ngươi, để ngươi biết rằng chính ta, là Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã lấy tên ngươi gọi ngươi. 4 Vì cớ Gia-cốp, tôi tớ ta, và Y-sơ-ra-ên, kẻ lựa chọn của ta, nên ta đã lấy tên ngươi gọi ngươi, và đặt tên thêm cho ngươi, dầu ngươi không biết ta. 5 Ta là Đức Giê-hô-va, không có Đấng nào khác, ngoài ta không có Đức Chúa Trời nào khác nữa. Dầu ngươi không biết ta, ta sẽ thắt lưng ngươi, 6 hầu cho từ phía mặt trời mọc đến phía mặt trời lặn họ được biết rằng không có Đức Chúa Trời nào khác ngoài ta. Ta là Đức Giê-hô-va, không có Đấng nào khác. 7 Ấy chính ta là Đấng gây nên sự sáng và dựng nên sự tối tăm, làm ra sự bình an và dựng nên sự tai vạ; chính ta, là Đức Giê-hô-va, làm mọi sự đó. 8 Hỡi các từng trời, hãy sa móc xuống từ trên cao, vòng khung hãy đổ sự công bình xuống! Đất hãy tự nẻ ra, đặng sanh sự cứu rỗi, sự công bình mọc lên cả một lần! Ta, là Đức Giê-hô-va, đã dựng nên sự đó.
9 Khốn thay cho kẻ cãi lại với Đấng tạo nên mình! một bình trong các bình bằng đất! Đất sét há dễ nói cùng thợ gốm là người nhồi mình rằng: Ngươi làm chi? hoặc việc ngươi làm ra há nói rằng: Nó không có tay? 10 Khốn thay cho kẻ nói cùng cha mình rằng: Cha sinh ra gì? và cùng đàn bà rằng: Ngươi đẻ gì? 11 Đức Giê-hô-va, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, tức là Đấng đã làm ra Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi hãy hỏi ta về những sự sẽ đến; hãy bảo ta về sự các con trai ta, và về việc làm bởi tay ta. 12 Ấy chính ta đã làm ra đất, dựng nên loài người ở trên đất; chính ta, tức là tay ta, đã giương ra các từng trời, và đã truyền bảo các cơ binh nó. 13 Ấy chính ta đã dấy người lên trong sự công bình, và sẽ ban bằng mọi đường lối người. Người sẽ lập lại thành ta, và thả kẻ bị đày của ta, không cần giá chuộc, cũng không cần phần thưởng, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
14 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Lời lãi nước Ê-díp-tô, của cải nước Ê-thi-ô-bi, cùng người Sa-bê, người vóc dạng cao lớn, đều sẽ qua cùng ngươi và thuộc về ngươi. Họ sẽ bước theo ngươi; mang xiềng mà đến, quị lụy trước mặt ngươi và nài xin rằng: Thật Đức Chúa Trời ở giữa ngươi; ngoài Ngài chẳng có ai khác, không có Đức Chúa Trời nào nữa. 15 Hỡi Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Cứu Chúa, Ngài thật là Đức Chúa Trời ẩn mình! 16 Hết thảy chúng nó đều bị xấu hổ nhuốc nhơ; những thợ làm hình tượng cùng nhau trở về, rất là mắc cỡ. 17 Duy Y-sơ-ra-ên đã được Đức Giê-hô-va cứu cho, được sự cứu đời đời, đến đời đời vô cùng các ngươi không còn mang hổ mang nhơ!
18 Vì Đức Giê-hô-va, là Đấng đã dựng nên các từng trời, tức là Đức Chúa Trời đã tạo thành đất và làm ra nó, đã lập nó cho bền vững, chẳng phải dựng nên là trống không, bèn đã làm nên để dân ở, phán như vầy: Ta là Đức Giê-hô-va, không có Đấng nào khác! 19 Ta chẳng hề nói cách kín giấu, chẳng nói trong nơi của đất tối tăm. Ta chẳng từng phán cùng dòng dõi Gia-cốp rằng: Các ngươi tìm ta là vô ích. Ta, là Đức Giê-hô-va, phán sự công bình, truyền điều chân thật.
20 Hỡi dân thoát nạn của các nước, hãy nhóm lại và đến, thảy cùng nhau lại gần! Những kẻ khiêng gỗ của tượng chạm mình, cầu nguyện với thần không cứu được, thật là đồ vô thức. 21 Vậy hãy truyền rao; hãy bảo chúng nó đến gần, và nghị luận cùng nhau! Từ đời xưa ai đã rao ra sự nầy? ai đã tỏ ra từ lúc thượng cổ? Há chẳng phải ta, là Đức Giê-hô-va, sao? Ngoài ta chẳng có Đức Chúa Trời nào khác! chẳng có Đức Chúa Trời nào khác là công bình và là Cứu Chúa ngoài ta.
22 Hỡi các ngươi hết thảy ở các nơi đầu cùng đất, hãy nhìn xem ta và được cứu! Vì ta là Đức Chúa Trời, chẳng có Chúa nào khác. 23 Ta đã chỉ mình mà thề, lời công bình ra từ miệng ta sẽ chẳng hề trở lại: mọi đầu gối sẽ quì trước mặt ta, mọi lưỡi sẽ chỉ ta mà thề. 24 Người ta sẽ luận về ta rằng: sự công bình và sức mạnh chỉ ở trong Đức Giê-hô-va, người ta sẽ đến cùng Ngài. Mọi kẻ giận Ngài sẽ bị hổ thẹn. 25 Cả dòng dõi Y-sơ-ra-ên sẽ được xưng công bình trong Đức Giê-hô-va, và nhờ Ngài mà được vinh hiển.