6

1Vim peb nrog Vajtswv ua haujlwm peb thov kom nej tsis txhob txais Vajtswv txojkev hlub los ua yam uas tsis muaj qabhau. 2Rau qhov Vajtswv hais tias,
  “Lub sijhawm uas kuv hlub,
   kuv twb mloog koj,
   hnub uas cawm dim, kuv twb pab koj.”
Saib maj, nimno yog lub sijhawm uas nws hlub, thiab no yog hnub uas cawm dim.
3Peb tsis muab ib yam dabtsi los tav leejtwg kev kiag li kom qhov uas ua tes haujlwm no thiaj tsis raug thuam. 4Tiamsis peb ua rau sawvdaws pom tias peb yog cov uas ua koom tu Vajtswv rau txhua txojkev, yog qhov uas peb ua siab ntev thev ntau yam, raug kev txom nyem, kev ceeblaj, kev nyuaj siab, 5peb raug nplawm, raug kaw hauv tsev loj faj, raug kev kub ntxhov, ua haujlwm khwv, nyiaj dab ntub, thiab yoo tshaib yoo nqhis, 6peb muaj siab dawb paug, muaj kev paub, muaj kev thev taus, muaj kev khuvleej, muaj Vaj Ntsuj Plig uas dawb huv thiab muaj txojkev hlub uas tuaj nruab siab, 7peb hais lus tseeb thiab muaj Vajtswv lub hwjchim thiab tuav rawv txojkev ncaj ncees ua cuab yeej rau hauv txhais tes xis thiab txhais tes laug. 8Peb raug luag hwm thiab raug luag saib tsis taus, peb raug luag thuam thiab raug luag qhuas. Luag hais tias peb yog neeg dag ntxias tiamsis tseem yog neeg ncaj, 9peb zoo li tej neeg uas tsis muaj leejtwg paub los sawvdaws tseem paub peb zoo, peb zoo li neeg tuag, tiamsis saib maj tseem muaj txojsia nyob, peb raug nplawm los tsis tuag, 10peb muaj kev txhawj xeeb tiamsis tseem xyiv fab tsis tu ncua, peb yog neeg pluag tiamsis tseem ua rau neeg coob coob nplua nuj tuaj, peb tsis muaj ib yam dabtsi li los tseem muaj txhua yam ua peb tug.
11Cov neeg Khaulee 'e, peb hais rau nej tsis zais kiag li thiab peb ua lub siab dav rau nej. 12Peb tsis ua peb lub siab nqaim, tsuas yog nej ua nej lub siab nqaim xwb. 13Thov nej ua ib yam nkaus li peb ua. Kuv hais rau nej ib yam li hais rau menyuam, mas thov nej ua lub siab dav thiab.

Peb lub cev yog Vajtswv lub tuam tsev

14Tsis txhob nrog tus uas tsis ntseeg koom ib tug quab. Rau qhov txojkev ncaj ncees yuav koom nrog txojkev tsis ncaj tau li cas? Thiab qhov kaj yuav koom nrog qhov tsaus ntuj tau li cas? 15Khetos thiab tus dab Npeli‑a yuav nyob tau ua ke li cas? Lossis tus ntseeg yuav muaj feem dabtsi nrog tus tsis ntseeg? 16Vajtswv lub tuam tsev thiab tej dab mlom yuav hais hum tau li cas? Rau qhov peb yog Vajtswv uas muaj txojsia nyob lub tuam tsev raws li Vajtswv hais cia tias, “Kuv yuav nyob hauv lawv thiab mus mus los los hauv lawv nruab nrab thiab kuv yuav ua lawv tus Vajtswv thiab lawv yuav ua kuv haiv neeg.”
  17“Vim li no, cia li tawm hauv lawv mus
   thiab cais ntawm lawv cov nyob rau ib cag,
   tus Tswv hais li no.
  Thiab tsis txhob kov tej uas qias tsis huv,
   kuv thiaj li txais yuav nej.”
  18“Thiab kuv yuav ua nej leej txiv
   thiab nej yuav ua kuv li tub li ntxhais.
  Tus Tswv uas muaj hwjchim loj kawg nkaus
   hais li no.”

6

Những Gian Khó Trong Chức Vụ Hầu Việc Chúa

1Với tư cách những người làm việc với Ðức Chúa Trời, chúng tôi nài xin anh chị em đừng nhận ân sủng của Ngài cách uổng phí, 2vì Ngài phán,
  “Ta đã nhậm lời ngươi trong thời điểm thuận lợi.
  Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.”
 Này, bây giờ là thời điểm thuận lợi! Này, hôm nay là ngày cứu rỗi!
3Chúng tôi không để điều gì làm cớ vấp ngã cho ai, kẻo chức vụ của chúng tôi bị người ta chê trách. 4Nhưng trong mọi sự, chúng tôi luôn luôn chứng tỏ mình là những đầy tớ của Ðức Chúa Trời, trong sự kiên trì chịu đựng, trong những hoạn nạn, trong những gian khổ, trong những lúc khốn cùng, 5trong những lần bị đánh đập, trong những ngày bị giam cầm, trong những khi người ta nổi loạn, trong những lúc lao động nhọc nhằn, trong những đêm thiếu ngủ, trong những ngày thiếu ăn, 6trong sự trong sạch, trong sự hiểu biết, trong sự nhịn nhục, trong sự nhân từ, trong Ðức Thánh Linh, trong tình thương chân thật, 7trong khi rao giảng lời chân lý, trong quyền năng của Ðức Chúa Trời. Chúng tôi dùng sự công chính làm vũ khí để tấn công và tự vệ, 8khi được vinh hiển cũng như khi bị tủi nhục, khi bị chê bai cũng như khi được khen ngợi. Chúng tôi bị tưởng như những kẻ lừa đảo nhưng là những người chân thật, 9tưởng như những kẻ vô danh tiểu tốt nhưng lại được nhiều người biết đến, tưởng như những kẻ sắp chết đến nơi, nhưng xem đây, chúng tôi vẫn sống sờ sờ, tưởng như những kẻ bị trừng phạt nhưng vẫn không bị giết chết, 10tưởng như những kẻ phải đau buồn nhưng luôn luôn vui vẻ, tưởng như những kẻ nghèo khó nhưng đã làm cho nhiều người giàu có, tưởng như những kẻ chẳng có gì nhưng có đủ mọi sự.
11Thưa anh chị em người Cô-rinh-tô, chúng tôi nói thật lòng với anh chị em, chúng tôi đang mở rộng lòng chúng tôi. 12Chúng tôi không hẹp hòi với anh chị em, nhưng lòng anh chị em hẹp hòi với chúng tôi. 13Tôi nói với anh chị em như nói với các con cái tôi: xin hãy đối xử với chúng tôi như cách chúng tôi đã đối xử với anh chị em; xin hãy mở rộng lòng anh chị em.

Cảnh Cáo về Sự Kết Hiệp với Quyền Lực Ðối Nghịch Thuộc Linh

14Chớ mang ách chung với những kẻ không tin, vì công chính và gian tà có hợp tác với nhau được chăng? Ánh sáng và bóng tối có hiệp thông được chăng? 15Ðấng Christ và Bê-li-an có hòa hợp chăng? Hay người tin Chúa có gì chung với kẻ không tin chăng? 16Ðền thờ của Ðức Chúa Trời có thỏa hiệp gì với các thần tượng chăng? Vì chúng ta là đền thờ của Ðức Chúa Trời hằng sống, như Ðức Chúa Trời đã phán,
  “Ta sẽ ở giữa họ và đi lại giữa họ,
  Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của họ,
  Và họ sẽ làm dân Ta.
  17Vậy hãy ra khỏi chúng nó,
  Và hãy phân rẽ khỏi chúng nó,
  Chúa phán,
  Ðừng đụng đến đồ ô uế,
  Thì Ta sẽ tiếp nhận các ngươi.
  18Ta sẽ làm Cha các ngươi,
  Các ngươi sẽ làm con trai và con gái Ta,
  Chúa Toàn Năng phán vậy.”