5

Hạnh phúc thật

1Thấy dân chúng tụ tập đông đúc, Chúa Giê-xu lên ngồi trên sườn núi và các môn đệ đứng xung quanh. 2Chúa dạy dỗ nhân dân như sau:
3“Phúc cho ai biết tâm linh mình nghèo khổ, vì sẽ hưởng Nước Trời.
4“Phúc cho người than khóc, vì sẽ được an ủi.
5“Phúc cho kẻ khiêm nhu, vì sẽ được đất đai.
6“Phúc cho người khao khát điều công chính, vì sẽ được thỏa mãn.
7“Phúc cho kẻ có lòng thương người, vì sẽ được Chúa thương.
8“Phúc cho tâm hồn trong sạch, vì sẽ thấy Thượng Đế.
9“Phúc cho người hòa giải, vì sẽ được gọi là con của Thượng Đế.
10“Phúc cho ai chịu khủng bố khi làm điều công chính, vì sẽ hưởng Nước Trời.
11“Phúc cho các con khi bị người ta nhục mạ, khủng bố và vu cáo đủ điều, chỉ vì các con theo ta. 12Các con nên hân hoan, mừng rỡ vì sẽ được giải thưởng lớn dành sẵn trên trời. Ngày xưa, các nhà tiên tri cũng từng bị khủng bố, hãm hại như thế.”

Muối và ánh sáng

13“Các con là muối của nhân loại; nếu các con đánh mất phẩm chất của mình, làm sao lấy lại được? Các con sẽ trở thành vô dụng, bị vất bỏ và chà đạp như muối hết mặn. 14Các con là ánh sáng của thế giới, như một thành phố sáng rực trên đỉnh núi cho mọi người nhìn thấy trong đêm tối. 15Không ai thắp đèn rồi đậy kín, nhưng đem đặt trên giá đèn để soi sáng mọi người trong nhà. 16Cũng thế, các con phải soi sáng cho mọi người, để họ thấy việc làm tốt đẹp của các con và ca ngợi Cha các con trên trời.

Hoàn thành luật pháp

17“Đừng tưởng ta đến để hủy bỏ luật pháp và lời tiên tri. Không, ta đến để hoàn thành luật pháp và thực hiện các lời tiên tri. 18Ta nói quả quyết: Một khi trời đất vẫn còn thì không một chi tiết nào trong luật pháp bị xóa bỏ, trước khi mục đích luật pháp được hoàn thành: 19Người nào phạm điều răn nhỏ nhất và quyến rũ người khác làm theo là người hèn mọn nhất trong Nước Trời. Trái lại, người nào vâng giữ điều răn và dạy người khác làm theo là người lớn trong Nước Trời.

Tiêu chuẩn mới và tiêu chuẩn cũ

20“Ta cho các con biết: nếu đức hạnh các con không khá hơn các thầy dạy luật và Biệt-lập, các con sẽ không được vào Nước Trời.
21“Luật pháp Mai-sen dạy: ‘Không được giết người! Ai giết người phải bị đưa ra tòa xử tội.’ 22Nhưng ta bảo các con: người nào giận anh em mình cũng phải bị xét xử; người nào nặng lời nhiếc mắng anh em cũng phải ra tòa; người nào nguyền rủa anh em sẽ bị lửa địa ngục hình phạt.
23“Vậy, khi các con đứng trước bàn thờ dâng lễ vật cho Thượng Đế, chợt nhớ còn có điều bất hòa nào với anh em, 24các con cứ để lễ vật trên bàn thờ, đi làm hòa với anh em, rồi sẽ trở lại dâng lễ vật cho Thượng Đế. 25Khi có việc tranh chấp, nên tìm cách thỏa thuận với đối phương trước khi quá muộn; nếu không, họ sẽ đưa các con ra tòa, các con sẽ bị tổng giam 26và ở tù cho đến khi trả xong đồng nợ cuối cùng.

Ngoại tình

27“Luật pháp Mai-sen dạy:“Không được phạm tội ngoại tình.” 28Nhưng ta bảo các con: người nào nhìn đàn bà với con mắt thèm muốn là đã phạm tội ngoại tình trong lòng rồi. 29Nếu mắt bên phải gây cho các con phạm tội, cứ móc quăng đi, vì thà chột mắt còn hơn cả thân thể bị ném vào hỏa ngục. 30Nếu tay phải gây cho các con phạm tội, cứ cắt bỏ đi, vì thà cụt tay còn hơn cả thân thể bị sa vào hỏa ngục.

Ly dị

31“Luật pháp Mai-sen dạy: ‘Người nào ly dị vợ, phải trao cho vợ chứng thư ly dị.’ 32Nhưng ta bảo các con: nếu người nào ly dị song không phải vì vợ gian dâm, là gây cho nàng phạm tội ngoại tình khi tái giá. Còn người nào cưới nàng cũng phạm tội ngoại tình.

Thề nguyện

33“Luật pháp Mai-sen dạy: ‘Không được bội lời thề, nhưng phải làm trọn mọi điều thề nguyện với Thượng Đế.’ 34Nhưng ta bảo các con: đừng bao giờ thề thốt! Đừng chỉ trời mà thề, vì là ngai Thượng Đế, 35đừng chỉ đất mà thề, vì là bệ chân Ngài; đừng chỉ thành Giê-ru-sa-em mà thề vì là Thủ đô của Vua lớn. 36Cũng đừng chỉ đầu mình mà thề vì các con không thể thay đổi một sợi tóc thành đen hay trắng. 37Nhưng chỉ nên nói: ‘Đúng’ hay ‘Không’ là đủ. Càng thề thốt càng chứng tỏ mình sai quấy.

Báo thù

38Luật pháp Mai-sen dạy: ‘Người nào móc mắt kẻ khác, phải bị móc mắt; ai đánh gãy răng người, phải bị đánh gãy răng.’ “Nhưng ta bảo: đừng chống cự bạo lực! Nếu các con bị tát má bên này, cứ đưa luôn má bên kia! 40Nếu có người đưa các con ra tòa để đoạt chiếc áo ngắn, cứ cho luôn áo dài. 41Nếu có ai bắt các con khuân vác một dặm đường, nên đi luôn hai dặm. 42Ai xin gì, cứ cho; ai mượn gì, đừng từ chối.

Yêu kẻ thù

43“Người ta thường nói: ‘Yêu bạn ghét thù.’ 44Nhưng ta bảo các con: phải yêu kẻ thù, và cầu nguyện cho người khủng bố hành hạ các con. 45Có như thế, các con mới xứng đáng làm con cái Cha trên trời. Vì Ngài ban nắng cho người ác lẫn người thiện, ban mưa cho người công chính lẫn kẻ bất công. 46Nếu các con chỉ yêu những người yêu mình thì tốt đẹp gì đâu? Người gian ác cũng yêu nhau lối ấy. 47Nếu các con chỉ kết thân với anh em mình thì có hơn gì người khác? Người ngoại đạo cũng kết thân như thế. 48Các con phải toàn hảo như Cha các con trên trời.

5

Khul Tơlơi Pơtô Ƀơi Bŏl Čư̆

1Tơdang Yêsu ƀuh ƀing mơnuih lu biă mă, Ñu đĭ nao pơ akiăng čư̆ laih anŭn dŏ be̱r kiăng kơ pơtô. Giŏng anŭn, ƀing ding kơna, jing ƀing đuaĭ tui Ñu, rai pơ Ñu, 2laih anŭn Ñu čơdơ̆ng pơtô kơ ƀing gơ̆ tui anai:

Tơlơi Mơyŭn Mơak Sĭt Mơ̆ng Ơi Adai

(Luk 6:20-23)

  3“Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hơmâo pran jua ƀu đaŏ kơnang kơ gơñu pô ôh,
   yuakơ ƀing gơñu či hơmâo tơlơi mơnơ̆ng ƀing ană plei amăng Dêh Čar Ơi Adai hơmâo yơh.
  4Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing mơnuih čŏk hia,
   yuakơ ƀing gơñu či hơmâo tơlơi pơjuh alum yơh.
  5Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing mơnuih tơdu rơun amăng pran jua,
   yuakơ ƀing gơñu či tŭ mă anih lŏn kŏng ngăn yơh.
  6Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing rơpa mơhao kơ ngă bruă tơpă hơnơ̆ng,
   yuakơ ƀing gơñu či dưi trơi hrăp yơh.
  7Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing mơnuih thâo pap drap kơ arăng,
   yuakơ Ơi Adai či pơrơđah tơlơi thâo pap kơ ƀing gơñu yơh.
  8Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hơmâo pran jua jơngeh mă bruă kơ Ơi Adai,
   yuakơ ƀing gơñu či ƀuh Ơi Adai amăng plei hiam yơh.
  9Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing thâo pơrơno̱m glaĭ,
   yuakơ Ơi Adai či yap ƀing gơñu jing ană bă Ñu yơh.
  10Mơyŭn mơak yơh kơ hlơi pô tŭ tơlơi arăng kơtư̆ juă kơpĭ kơpe̱t yuakơ kiăng ngă tui bruă tơpă hơnơ̆ng Ơi Adai,
   yuakơ Dêh Čar Adai jing lŏm kơ ƀing gơñu yơh.
11“Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing gih tơdang ƀing arăng mưč mač kơpĭ kơpe̱t ƀing gih laih anŭn pơhiăp djŏp mơta tơlơi gơ̆ng jơlan ƀlŏr pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih yuakơ ƀing gih đuaĭ tui Kâo. 12Tui anŭn, hơ̆k kơdơ̆k hăng mơak mơai bĕ, yuakơ gơnam bơni gih pơ plei hiam adih či jing prŏng biă mă yơh. Hơdơr bĕ, ăt amăng hơdră jơlan kar hăng anŭn mơ̆n, arăng mưč mač kơpĭ kơpe̱t kơ ƀing pô pơala jing ƀing hơdip hlâo kơ rơnŭk gih.”

Ƀing Ding Kơna Yêsu Jing Hrup Hăng Hra Laih Anŭn Tơlơi Bơngač

(Markôs 9:50; Luk 14:34, 35)

13Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng kơ ƀing ding kơna Ñu tui anai, “Ƀing gih jing hrup hăng hra kơ mơnuih mơnam ƀơi lŏn tơnah. Samơ̆ tơdah hra anŭn rơngiă hĭ ia mơsĭn, hiư̆m pă hra anŭn dưi jing hĭ mơsĭn glaĭ dơ̆ng lĕ? Samơ̆ glŏm lui hĭ ñu pơ gah rơngiao laih anŭn arăng juă nao rai ƀơi ñu yơh.
14“Ƀing gih jing hrup hăng tơlơi bơngač kơ mơnuih mơnam ƀơi lŏn tơnah. Sa boh plei arăng pơdơ̆ng ƀơi bŏl čư̆ sĭt ƀu dưi hơgŏm hĭ ôh. 15Kar kaĭ mơ̆n, ƀu hơmâo ôh hlơi pô čuh apui kơđen laih anŭn go̱m hĭ kơđen anŭn hăng kơthŭng, samơ̆ kơđai glaĭ, ñu pioh apui kơđen anŭn ƀơi tơkai kơđen kiăng kơ pơčrang bơngač kơ abih bang mơnuih amăng sang. 16Hrup hăng tơlơi anŭn mơ̆n, brơi bĕ tơlơi bơngač gih khŏm pơčrang rơđah ƀơi anăp mơnuih mơnam, tui anŭn yơh ƀing gơñu či dưi ƀuh hơdôm bruă hiam ƀing gih ngă laih anŭn ƀing gơñu či bơni hơơč kơ Ama gih pơ adai adih yơh.”

Tơlơi Juăt Pơkrĕp Djơ̆

17Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Anăm ƀing gih pơmĭn Kâo rai pơ anai kiăng kơ hơngah lui hĭ tơlơi pơtô pơblang amăng Tơlơi Juăt Môseh ƀôdah amăng Tơlơi Pơtô Ƀing Pô Pơala ôh. Kâo rai ƀu djơ̆ pơrăm lui hĭ hơdôm tơlơi pơtô anŭn ôh, samơ̆ Kâo rai kiăng kơ pơkrĕp pơtruh hĭ abih bang tơlơi anŭn yơh. 18Sĭt nik Kâo laĭ kơ ƀing gih, wơ̆t tơdah lŏn rai adai răm hĭ, samơ̆ sa gru boh hră anet biă mă ăt ƀu či rơgao hĭ ôh mơ̆ng Tơlơi Juăt anŭn tơl abih bang krep truh hĭ hlo̱m ƀo̱m yơh. 19Tui anŭn yơh, hlơi pô hơngah ƀu gưt tui ôh wơ̆t tơdah anŭn jing sa tơlơi ƀu yom pơphan ôh amăng hơdôm tơlơi pơđar anŭn, laih anŭn ăt pơtô kơ arăng ngă tui anŭn mơ̆n, Ơi Adai či yap ñu anŭn jing pô ƀu yom pơphan biă mă yơh amăng Dêh Čar Ơi Adai. Samơ̆ hlơi pô gưt tui laih anŭn pơtô hơdôm tơlơi pơđar anŭn kơ arăng, Ơi Adai či yap ñu anŭn jing pô yom pơphan yơh amăng Dêh Čar Adai. 20Hơnŭn yơh, Kâo laĭ kơ ƀing gih, tơdah ƀing gih kiăng jing ană plei Dêh Čar Ơi Adai, brơi bruă tơpă hơnơ̆ng gih khŏm rơgao hloh kơ bruă tơpă hơnơ̆ng ƀing Pharisai hăng ƀing nai pơtô tơlơi juăt yơh.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Hil

21Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih hơmâo hơmư̆ laih arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai pơtă kơ ƀing ơi yă đưm adih, ‘Anăm pơdjai mơnuih ôh! Hlơi pô pơdjai mơnuih, ñu anŭn či khŏm tŭ tơlơi phak pơkra ƀơi anăp khua phat kơđi yơh.’ 22Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih, hlơi pô hil kơ ayŏng adơi ñu ƀu hơmâo tơhơnal, ñu anŭn či khŏm tŭ tơlơi phak pơkra ƀơi anăp khua phat kơđi yơh. Tơdah hlơi pô djik djak kơ ayŏng adơi ñu tui anai, ‘Ih anai hưt’ arăng či phat kơđi ñu ƀơi anăp tơlơi pơjơnum prŏng ƀing kŏng tha plei pla yơh. Samơ̆ tơdah hlơi pô laĭ, ‘Ih anai mlŭk,’ kơ ƀing ayŏng adơi ñu, ñu anŭn či năng lăp dŏ amăng dơnao apui yơh.
23“Tui anŭn yơh, tơlơi anai ih khŏm ngă tơdang ih nao pơ sang yang kiăng pơyơr gơnam brơi pơyơr ih ƀơi kơnưl Ơi Adai, laih anŭn ƀơi anih anŭn ih hơdơr glaĭ tơlơi ayŏng adơi ih hơmâo tơlơi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih. 24Ih khŏm lui hĭ bĕ gơnam brơi pơyơr ih jĕ ƀơi anăp kơnưl ngă yang laih anŭn ih nao pơrơno̱m glaĭ bĕ hăng ayŏng adơi ih anŭn hlâo, giŏng anŭn wơ̆t glaĭ pơyơr bĕ gơnam brơi pơyơr ih anŭn kơ Ơi Adai.
25“Tơdah hlơi pô phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih laih anŭn dua ƀing gih nao pơ anih phat kơđi, pơsir hĭ tañ bĕ kơđi anŭn tơdang ih ăt hrŏm hăng ñu ƀơi jơlan nao truh pơ anih phat kơđi. Huĭdah tơdang truh pơ anih anŭn laih, ñu či jao hĭ ih kơ khua phat kơđi, laih anŭn pô khua phat kơđi anŭn či jao hĭ ih kơ khua sang mơnă kiăng kơ krư̆ hĭ ih amăng sang mơnă yơh. 26Kâo laĭ hăng ih sĭt biă mă, ih ƀu či dưi tơbiă hĭ mơ̆ng sang mơnă anŭn ôh tơl ih kla djŏp kơ prăk kăk anet hơnăl tuč yơh.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Klĕ Pyu

27Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih hơmâo hơmư̆ laih mơ̆n tơlơi arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai pơtă tui anai, ‘Anăm klĕ pyu ôh.’ 28Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai, tơdah sa čô đah rơkơi lăng ƀơi sa čô đah kơmơi hăng tơlơi kluh amoaih, ñu anŭn hơmâo klĕ pyu laih hăng đah kơmơi anŭn amăng pran jua ñu. 29Tui anŭn, tơdah tơlơi mơta ih ƀuh hăng ngă brơi kơ ih soh, brơi ih ƀlăč glŏm hĭ bĕ mơta ih anŭn, yuakơ tơdah rơngiă hĭ mơta ih anŭn jing hiam hloh kơ abih drơi jan ih Ơi Adai hoaĭ glŏm trŭn hĭ ôh amăng dơnao apui. 30Kar kaĭ mơ̆n, tơdah bruă tơngan ih ngă brơi kơ ih soh, brơi kơ ih khăt glŏm hĭ tơngan ih anŭn bĕ, yuakơ tơdah rơngiă hĭ sa črăn mơ̆ng drơi jan ih jing hiam hloh kơ abih drơi jan ih Ơi Adai hoaĭ glŏm trŭn hĭ ôh amăng dơnao apui.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Lui Bơnai

(Mathiơ 19:9; Markôs 10:11, 12; Luk 16:18)

31Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Đưm đă adih arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai pơtô tui anai, ‘Hlơi pô lui hĭ bơnai ñu, ñu anŭn khŏm pơkra bĕ hră pơsĭt kơ tơlơi pơlui anŭn, kiăng kơ pơrơđah bơnai ñu hơmâo tơlơi rơngai dưi dŏ kơ đah rơkơi pơkŏn yơh.’ 32Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih, tơdah hlơi pô lui hĭ bơnai ñu, samơ̆ gơ̆ ƀu ngă tơlơi gao akŏ ôh, ñu anŭn yơh ngă soh. Ñu hơmâo pơjing hĭ laih gơ̆ jing đah kơmơi klĕ pyu tơdang pô pơkŏn dŏ kơ gơ̆, laih anŭn pô dŏ kơ gơ̆ anŭn ăt jing hĭ pô klĕ pyu mơ̆n.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Ƀuăn Rơ̆ng

33Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Laih anŭn dơ̆ng, ƀing gih ăt hơmâo hơmư̆ laih mơ̆n tơlơi arăng ruai kơ Ơi Adai pơtô kơ ƀing ơi yă đưm adih tui anai, ‘Ih anăm ƀuăn rơ̆ng ƀlŏr ôh, samơ̆ pơgiŏng hĭ bĕ tơlơi ih hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih hăng Khua Yang.’ 34Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai: Anăm ƀuăn rơ̆ng hăng hơget gĕt ôh. Anăm ƀuăn rơ̆ng hăng adai adih ôh, yuakơ adai jing grê pơtao Ơi Adai; 35anăm ƀuăn rơ̆ng hăng lŏn tơnah anai mơ̆n, yuakơ anŭn jing hơnăl Ơi Adai trung tơkai yơh; ăt anăm ƀuăn rơ̆ng hăng plei prŏng Yerusalaim ôh, yuakơ plei anŭn jing plei Pơtao Prŏng dŏ. 36Laih anŭn dơ̆ng, anăm ƀuăn rơ̆ng hăng boh akŏ gih ôh, yuakơ ƀing gih ƀu dưi pơjing rai ôh wơ̆t tơdah kơnơ̆ng sa ară ƀŭk jing hĭ kô̱̆ ƀôdah jŭ̱. 37Brơi ƀing gih pơhiăp bĕ kơ tơlơi ƀing gih tŭ ư ‘Ơ’ jing ‘Ơ’, laih anŭn amăng tơlơi ƀing gih ƀu tŭ ư ‘Ơ ơh’ jing ‘Ơ ơh’ yơh. Laih anŭn dơ̆ng, hơget tơlơi ƀing gih thim mŭt hloh kơ boh hiăp anŭn dơ̆ng jing tơlơi tơbiă rai mơ̆ng yang sat Satan yơh.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Rŭ Nua

(Luk 6:29, 30)

38Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih ăt hơmâo hơmư̆ laih mơ̆n kơ tơlơi arăng ruai Ơi Adai pơtô laih mơ̆ng đưm adih tui anai, ‘Mơta kla glaĭ kơ mơta, laih anŭn tơgơi kla glaĭ kơ tơgơi.’ 39Samơ̆ kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai: Anăm rŭ nua ôh ƀơi hlơi pô ngă sat ƀai kơ ƀing gih. Tơdah hlơi pô păh meng gih gah hơnuă, brơi ƀing gih ăt nger brơi bĕ kơ ñu anŭn păh bơnăh gah ieo mơ̆n. 40Tơdah hlơi pô kiăng phŏng kơđi kơ ƀing gih kiăng mă hĭ ao rơpi̱h gih, ăt brơi bĕ kơ ñu anŭn hlŏng mă hĭ ao jao gih mơ̆n. 41Tơdah hlơi pô amăng ƀing ling tơhan pơgŏ̱ ƀing gih gui dram gơnam brơi kơ ñu sa rơwang juă, gui brơi bĕ kơ ñu dua rơwang juă kiăng pơrơđah gih pô jing mơnuih hiam klă. 42Pha brơi bĕ kơ hlơi pô rơkâo kơ ƀing gih, laih anŭn anăm hơngah hĭ ôh kơ hlơi pô kiăng čan mă gơnam gih.”

Pơtô Pơblang Khŏm Khăp Kơ Ƀing Rŏh Ayăt

(Luk 6:27, 28, 32-36)

43Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih hơmâo hơmư̆ laih tơlơi arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai laĭ tui anai, ‘Khăp bĕ kơ mơnuih re̱ng gah gih laih anŭn pơrơmut bĕ kơ ƀing rŏh ayăt gih.’ 44Samơ̆ kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai: Khăp bĕ kơ ƀing rŏh ayăt gih laih anŭn iâu laĭ Ơi Adai bĕ kơ ƀing mưč mač kơpĭ kơpe̱t kơ ƀing gih. 45Tui anŭn yơh, ƀing gih či pơrơđah ƀing gih jing ană bă Ama ta pơ adai adih, yuakơ ƀing gih ngă hrup hăng Ñu; Ñu ăt brơi kơ yang hrơi Ñu pơčrang ƀơi ƀing hiam klă laih anŭn ƀơi ƀing sat ƀai mơ̆n, laih anŭn Ñu ăt mơit rai ia hơjan ƀơi ƀing tơpă hơnơ̆ng laih anŭn ƀơi ƀing wĕ wŏ mơ̆n. 46Tơdah ƀing gih khăp kơnơ̆ng kơ hlơi pô khăp kơ ƀing gih đôč, hơget tơlơi bơni ƀing gih či hơmâo lĕ? Sĭt yơh ƀing ring jia soh sat ăt ngă tui anŭn mơ̆n. 47Laih anŭn tơdah ƀing gih pơhiăp kơkuh hăng ƀing ayŏng adơi amai adơi gih đôč, hơget tơlơi tŭ yua ƀing gih hơmâo hloh kơ ƀing pơkŏn juăt ngă tui anŭn lĕ? Ƀing tuai ƀu đaŏ kơ Ơi Adai ăt ngă tui anŭn mơ̆n. 48Hơnŭn yơh, brơi kơ ƀing gih jing hiam hlo̱m bĕ kar hăng Ama ta pơ adai adih jing hiam hlo̱m.”