10

Yawmsaub tug fwjchim kws ci ntsaa ab tawm huv lub tuam tsev

1Kuv tsaa muag saib sau lub qaab ntuj kws khwb cov Khelunpee hov taubhau na cav muaj ib yaam tshwm lug zoo le qai zeb phaithu yimlaaj, zoo yuav thooj le lub zwm txwv. 2Vaajtswv has rua tug txwvneej kws naav ntaub maag hov tas, “Ca le nkaag moog rua huv plawv cov lug tsheb kiv kiv kws nyob huv qaab cov Khelunpee. Ca le xuas teg yawm cov ncaig tawg kws tseed kub huv plawv cov Khelunpee hab coj moog w rua sau lub nroog.” Mas tug hov kuj nkaag moog taab meeg kuv saib ntsoov. 3Thaus tug txwvneej hov nkaag moog, cov Khelunpee sawv ntawm lub tuam tsev saab nraag. Mas fuab lug laum puv nkaus lub tuam tsev lub tshaav puam saab huv. 4Mas Yawmsaub tug fwjchim kws ci ntsaa quas ab kuj tawm ntawm cov Khelunpee moog rua ntawm lub qhov rooj tuam tsev, mas fuab laum puv nkaus lub tuam tsev chaav huv plawv, hab Yawmsaub tug fwjchim ci ntsaa ab puv nkaus lub tshaav puam saab huv. 5Txawm yog cov kws nyob lub tshaav puam saab nrau los kuj nov cov Khelunpee kauj tis lub suab nrov, ib yaam le Vaajtswv kws muaj fwjchim luj kawg nkaus lub suab has lug.
6Thaus nwg has rua tug txwvneej kws naav ntaub maag has tas, “Ca le muab suavtawg huv plawv cov lug tsheb kiv kiv kws nyob huv plawv cov Khelunpee,” tug txwvneej hov nkaag moog sawv ntawm ib saab ib lub lug tsheb. 7Ib tug Khelunpee txawm cev loo teg moog rua huv cov suavtawg kws nyob huv plawv cov Khelunpee, muab suavtawg lug cev rua tug kws naav ntaub maag hov txhais teg, tes tug hov txawm txais cov suavtawg hov tawm moog lawm. 8Saib mas zoo le huv qaab cov Khelunpee phob tis muaj ib txhais teg thooj le teg tuabneeg.
9Kuv tsaa muag saib mas pum muaj plaub lub lug tsheb nyob ib saab ntawm cov Khelunpee, ib tug muaj ib lub lug. Saib cov lug tsheb mas ci zoo yaam nkaus le tej qai zeb hlaws ntsuab laam lug. 10Cov lug tsheb hov zoo le kws has nuav, plaub lub lug tsheb zoo ib yaam nkaus, plaub lub lug tsheb zoo le nyag muaj nyag ib lub lug muab nruab sws rws. 11Thaus yuav moog rua saab twg kuj ca le moog tau rua plaub faab tsw txug tig le. Yog ib lub lug moog rua tom hauv ntej lwm lub lug kuj moog lawv qaab tsw txug tig le. 12Puab lub cev lub nraus qaum tej teg tej kauj tis hab puab plaub lub lug tsheb puavleej muaj qhov muag thoob plawg. 13Cov lug tsheb hov kuv nov luas hu tas “lug tsheb kws kiv kiv.” 14Txhua tug muaj plaub lub ntsej muag, lub ntsej muag ib yog Khelunpee, lub ntsej muag ob yog tuabneeg, lub ntsej muag peb yog tsuv ntxhuav, lub ntsej muag plaub yog daav.
15Cov Khelunpee kuj sawv yaa moog. Yog tej tsaj caj sa kws kuv txeev pum ntawm ntug dej Khenpa. 16Thaus cov Khelunpee moog, cov lug tsheb kuj lawv ib saab moog hab. Thaus cov Khelunpee nthuav tis yaa tawm huv nplajteb lawm, cov lug tsheb hov kuj tsw tig ntawm puab moog. 17Thaus cov Khelunpee nreg, cov lug tsheb kuj nreg, thaus cov Khelunpee sawv yaa cov lug tsheb kuj sawv yaa ua ke moog, tsua qhov cov tsaj tug plig nyob huv cov lug tsheb.
18Yawmsaub tug fwjchim kws ci ntsaa ab txawm tawm ntawm lub qhov rooj tuam tsev moog nyob sau cov Khelunpee. 19Cov Khelunpee kuj nthuav tis yaa nce huv aav moog taab meeg kuv saib ntsoov, cov lug tsheb kws nyob ib saab kuj moog ua ke hab. Puab nreg rua ntawm Yawmsaub lub tuam tsev lub qhov rooj kws nyob saab nub tuaj. Cov Yixayee tug Vaajtswv tug fwjchim ci ntsaa ab nyob sau cov Khelunpee ntawd.
20Cov Khelunpee nuav yog cov tsaj caj sa kws kuv txeev pum nyob huv qaab cov Yixayee tug Vaajtswv ntawm ntug dej Khenpa. Hab kuv paub tas puab yog Khelunpee. 21Txhua tug muaj plaub lub ntsej muag hab muaj plaub phob tis, hab huv qaab cov tis ntawd muaj ib yaam zoo le tuabneeg txhais teg. 22Has txug puab lub ntsej muag zoo le caag, yeej zoo le cov ntsej muag kws kuv txeev pum ntawm ntug dej Khenpa. Txhua tug tawm ncaaj nraim ntawm nwg xubndag moog.

10

Sự Vinh Quang Của Đức Chúa Trời Rời Khỏi Giê-ru-sa-lem

1Tôi nhìn, kìa, phía trên vòm ở trên đầu các chê-ru-bim có cái gì như ngọc bích hình dạng giống như cái ngai được thấy trên ấy. 2Ngài phán cùng người mặc áo vải gai: “Hãy vào trong các bánh xe ở dưới các chê-ru-bim, lấy đầy tay ngươi than lửa từ các chê-ru-bim và rải ra trên thành.” Người ấy đi vào trước mắt tôi.
3Khi người ấy đi vào, các chê-ru-bim đã đứng ở phía nam đền và sân trong của đền đầy mây. 4Bấy giờ sự vinh quang của CHÚA cất lên từ các chê-ru-bim lên vòm của đền thờ. Đền thờ đầy mây và sân đền đầy ánh sáng vinh quang của CHÚA. 5Từ sân ngoài của đền, người ta nghe tiếng đập cánh của các chê-ru-bim như tiếng của Đức Chúa Trời Toàn Năng khi Ngài phán.
6Khi Ngài truyền cùng người mặc áo vải gai: “Hãy lấy lửa từ nơi các bánh xe của các chê-ru-bim.” Người ấy vào và đứng bên cạnh bánh xe. 7Bấy giờ một trong các chê-ru-bim đưa tay ra lấy lửa từ giữa các chê-ru-bim và bỏ vào tay người mặc áo vải gai; người này lấy và đi ra. 8Các chê-ru-bim có cái gì hình như tay người dưới cánh.
9Tôi nhìn xem, kìa, bốn bánh bên cạnh các chê-ru-bim. Mỗi bánh bên cạnh một trong các chê-ru-bim; hình dạng các bánh xe như ánh ngọc thạch anh. 10Về hình dạng, bốn bánh xe giống như nhau; bánh xe này lồng trong bánh xe kia. 11Khi chúng di chuyển, chúng đi theo một trong bốn hướng, không xoay qua xoay lại trong khi đi; vì một trong các đầu hướng về hướng nào thì các chê-ru-bim đi về hướng đó không xoay qua xoay lại khi đi. 12Toàn thân thể, lưng, tay, cánh và bánh xe, tức là các bánh xe của bốn sinh vật đều đầy mắt chung quanh. 13Tôi nghe các bánh xe được gọi là “các bánh xe quay.” 14Mỗi con có bốn mặt, mặt thứ nhất là mặt chê-rúp, mặt thứ hai là mặt người, mặt thứ ba là mặt sư tử và mặt thứ tư là mặt chim ưng.
15Bấy giờ các chê-ru-bim cất lên. Đó là các sinh vật tôi đã thấy bên bờ sông Kê-ba. 16Khi các chê-ru-bim di chuyển, các bánh xe cũng di chuyển bên cạnh chúng; khi các chê-ru-bim cất cánh bay lên khỏi đất, các bánh xe không quay rời khỏi bên chúng. 17Khi các chê-ru-bim đứng các bánh xe cũng đứng, khi các chê-ru-bim bay lên các bánh xe cũng bay lên, vì thần của sinh vật ở giữa chúng.
18Bấy giờ vinh quang của CHÚA rời khỏi vòm đền thờ và đứng trên các chê-ru-bim. 19Các chê-ru-bim cất cánh bay lên khỏi đất ngay trước mắt tôi; các bánh xe cũng đi theo bên cạnh. Chúng đứng lại tại lối vào cổng phía đông đền CHÚA; vinh quang của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ở trên chúng.
20Đây là những sinh vật mà tôi thấy phía dưới Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên bên bờ sông Kê-ba và tôi biết rằng đây là các chê-ru-bim. 21Mỗi con có bốn mặt, mỗi con có bốn cánh, và dưới các cánh có gì giống như tay người. 22Gương mặt các sinh vật là mặt và hình dạng mà tôi thấy bên bờ sông Kê-ba. Mỗi con đi thẳng về phía trước mặt.