15

Phục sinh

1Thưa anh em, tôi xin nhắc lại Phúc âm tôi đã công bố; anh em đã tin nhận và đứng vững cho đến ngày nay.
2Nhờ Phúc âm đó, anh em được cứu rỗi, nếu cứ giữ vững đức tin trừ phi anh em không thực lòng. 3Trước hết, tôi truyền lại cho anh em những chân lý tôi đã tin nhận: Chúa Cứu Thế chịu chết vì tội chúng ta theo lời Thánh kinh. 4Chúa được mai táng, qua ngày thứ ba Ngài sống lại theo lời Thánh kinh. 5Chúa hiện ra cho Phê-rơ, rồi cho các sứ đồ. 6Ngài lại hiện ra cho hơn 500 anh em xem thấy cùng một lúc, phần đông vẫn còn sống, nhưng một vài người đã qua đời. 7Sau đó Chúa hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho tất cả các sứ đồ.
8Sau hết, Ngài cũng hiện ra cho tôi, như cho một hài nhi sinh non. 9Tôi là người hèn mọn hơn hết trong các sứ đồ, không đáng gọi là sứ đồ, vì tôi đã khủng bố Hội thánh của Thượng Đế. 10Nhưng nhờ ân phúc Thượng Đế, tôi được đổi mới như ngày nay, và ân Ngài ban cho tôi không đến nỗi vô ích. Tôi đã chịu vất vả hơn tất cả các sứ đồ, thật ra không phải tôi nhưng nhờ ân Chúa cho tôi. 11Nhưng dù tôi hay các sứ đồ khác chịu gian khổ, mục đích chúng tôi là truyền bá Phúc âm cho anh em tin nhận.
12Nếu chúng tôi truyền giảng Chúa Cứu Thế đã sống lại tứ cõi chết, sao trong anh em còn có người nói kẻ chết sẽ không sống lại? 13Nếu người chết không sống lại, Chúa Cứu Thế cũng đã không sống lại. 14Nếu Chúa Cứu Thế không sống lại, lời giảng dạy của chúng tôi vô ích, và đức tin anh em mất nền tảng. 15Chúng tôi trở thành nhân chứng giả dối, vì xác nhận Thượng Đế đã cho Chúa Cứu Thế sống lại. Tất nhiên Thượng Đế không cho Chúa Cứu Thế sống lại, nếu người chết không được sống lại. 16Ngài sống lại làm gì nếu người chết không được sống lại? 17Nếu Chúa Cứu Thế đã chẳng sống lại, đức tin anh em hóa ra vô ích, anh em vẫn còn bị đày đọa trong tội lỗi, 18và các tín hữu đã chết cũng vĩnh viễn hư vong.
19Nếu chúng ta chỉ hy vọng nơi Chúa Cứu Thế về đời này thôi, thì trong cả nhân loại, chúng ta là những người bất hạnh hơn hết. 20Nhưng Chúa Cứu Thế thật đã sống lại, Ngài sống lại đầu tiên trong muôn triệu người sẽ sống lại. 21Do một người mà có sự chết, cũng do một người mà có sự sống lại của kẻ chết. 22Do A-đam mọi người đều chết, do Chúa Cứu Thế mọi người đều sẽ sống lại. 23Sự sống lại diễn ra theo thứ tự: Chúa Cứu Thế Giê-xu sống lại trước hết, đến ngày Chúa tái lâm, những người thuộc về Ngài sẽ sống lại.
24Kế đó là ngày tận thế, Chúa Cứu Thế giao Nước lại cho Thượng Đế là Cha, sau khi đã tiêu diệt mọi chính thể, mọi uy quyền, mọi thế lực trần gian. 25Vì Ngài phải cai trị cho đến khi Thượng Đế đặt tất cả thù nghịch dưới chân Ngài.
26Kẻ thù bị tiêu diệt sau cùng là sự chết, 27vì Thượng Đế bắt vạn vật đầu phục dưới chân Ngài. Khi nói vạn vật đầu phục Ngài, tất nhiên ngoại trừ Thượng Đế, là Đấng khiến vạn vật đầu phục Chúa Cứu Thế.
28Khi vạn vật đã đầu phục Chúa Cứu Thế, đến lượt chính Ngài đầu phục Thượng Đế, và Thượng Đế cầm quyền tuyệt đối.
29Nếu người chết không sống lại, có ai chịu báp-tem cho người chết làm gì? Còn hy vọng gì khi chịu báp-tem cho người chết? 30Nếu người chết không được sống lại, tại sao chúng tôi chịu nguy hiểm từng giờ để truyền bá Phúc âm?
31Thưa anh em, mỗi ngày tôi giáp mặt với cái chết; do niềm tự hào vì anh em, trong Chúa, tôi dám quả quyết như thế. 32Nếu cân nhắc lợi hại như người đời tôi dại gì xông pha chiến đấu với hùm beo rắn rết tại Ê-phê-sô? Nếu người chết chẳng sống lại, chúng ta cứ ăn uống thỏa thích, vì ngày mai chúng ta sẽ chết!
33Đừng để bị người ta mê hoặc, vì giao thiệp với người xấu, anh em sẽ mất hết tính tốt. 34Hãy sáng suốt lại và từ bỏ tội lỗi, vì trong anh em vẫn có người không hiểu biết Chúa. Tôi nói thế để anh em hổ thẹn.
35Nhưng có người hỏi: người chết sống lại cách nào? Lấy thể xác đâu mà sống lại? 36Câu hỏi thật ngây ngô! Khi anh em gieo giống, nếu hạt giống không chết đi sẽ không bao giờ nẩy mầm sống lại.
37Cây non từ hạt giống mọc lên trông khác hẳn hạt lúa, hạt đậu lúc gieo xuống đất. 38Thượng Đế cho nó hình thể theo ý Ngài, mỗi loại hạt giống sinh ra một loại cây. 39Cũng thế, động vật chia ra nhiều loài, mỗi loài có cơ thể khác nhau: loài người, loài thú, loài chim, loài cá...
40Có hình thể trên trời, có hình thể dưới đất. Nhưng vinh quang hình thể trên trời khác vinh quang hình thể dưới đất. 41Vinh quang mặt trời khác, vinh quang mặt trăng khác, vinh quang các tinh tú khác, và mỗi tinh tú vinh quang cũng khác nhau.
42Sự sống lại của người chết cũng thế: Chết là thân thể hư nát, nhưng sống lại là thân thể không hư nát. 43Chết lúc bệnh tật già nua, nhưng sống lại đầy vinh quang rực rỡ. Khi chết rất yếu ớt, nhưng sống lại thật mạnh mẽ. 44Chết là thân thể xương thịt, nhưng sống lại là thân thể thần linh. Vì đã có thân thể xương thịt, tất nhiên cũng có thân thể thần linh.
45Thánh kinh chép: Người thứ nhất là A-đam có sự sống. Còn Chúa Cứu Thế là Thần linh ban sự sống. 46Chúng ta có thân thể bằng xương thịt trước, sau đó Thượng Đế ban cho chúng ta thân thể thần linh.
47A-đam ra từ cát bụi và thuộc về đất, còn Chúa Cứu Thế đến từ trời. 48Mọi người trần gian đều có thân thể bằng cát bụi như A-đam; nhưng người thuộc về Chúa Cứu Thế sẽ có thân thể thần linh giống như Ngài. 49Nếu đã có thân thể giống như A-đam, chúng ta cũng sẽ có thân thể giống như Chúa Cứu Thế.
50Thưa anh em, tôi xin nói rõ: thân thể bằng thịt và huyết không thể hưởng được Nước Thượng Đế, vì thân thể hư nát không thể hưởng sự sống bất diệt.
51Tôi xin tỏ cho anh em huyền nhiệm này: Chúng ta sẽ không chết hết, nhưng tất cả đều sẽ được biến hóa. 52Trong giây lát, trong chớp mắt, khi có tiếng kèn cuối cùng: vì kèn sẽ thổi, người chết sẽ sống lại với thân thể không hư nát nữa, và chúng ta, những người còn sống sẽ được biến hóa.
53Thân thể bằng xương thịt hư hoại này sẽ biến thành thân thể thần linh, bất tử. 54Lúc đó, lời Thánh kinh này sẽ được ứng nghiêm: ‘‘Sự Chết bị Sự Chiến thắng tiêu diệt.”
55Này sự chết, ngươi chiến thắng nơi nào? Này sự chết, nọc độc ngươi để đâu? 56Nọc độc của sự chết là tội lỗi, quyền lực của tội lỗi là luật pháp. 57Nhưng tạ ân Thượng Đế, Ngài cho chúng ta chiến thắng nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta.
58Vậy, thưa anh em thân yêu, hãy giữ vững đức tin, đừng lay chuyển. Luôn luôn tích cực phục vụ Chúa, vì không một việc nào anh em làm cho Chúa là vô ích cả.

15

Tơlơi Hơdip Glaĭ Krist

1Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, kâo kiăng pơhơdơr kơ ƀing gih Tơlơi Pơthâo Hiam kâo pơtô pơblang laih kơ ƀing gih, jing Tơlơi Pơthâo Hiam ƀing gih tŭ mă laih anŭn tơlơi đaŏ kơnang gih ăt dŏ kơnang kơjăp laih. 2Yua mơ̆ng Tơlơi Pơthâo Hiam anŭn yơh ƀing gih hơmâo tŭ pơklaih laih, tơdah ƀing gih djă̱ kơjăp tui hăng boh hiăp kâo pơtô pơblang laih kơ ƀing gih. Tơdah ƀu djơ̆ tui anŭn ôh, tơlơi ƀing gih đaŏ jing đôč đač yơh.
3Yuakơ hơget tơlơi kâo mă tŭ laih, kâo pha brơi laih kơ ƀing gih jing tơlơi yom pơphan biă mă tal sa tui anai: Anŭn jing tơlơi Krist djai yuakơ tơlơi soh ta tui hăng Hră Tơlơi Ơi Adai Pơhiăp hơmâo čih laih, 4laih anŭn kơ tơlơi Ñu tŭ arăng dơ̱r laih anŭn ƀơi hrơi tal klâo Ñu tŭ pơhơdip glaĭ dơ̆ng tui hăng Hră Tơlơi Ơi Adai Pơhiăp hơmâo čih laih, 5laih anŭn kơ tơlơi Ñu pơƀuh rai laih kơ Pêtrôs, giŏng anŭn kơ abih bang ƀing Pluh-Dua čô ding kơna pơjao Ñu. 6Tơdơi kơ anŭn, Ñu pơƀuh rai dơ̆ng kơ rơbeh kơ rơma-rơtuh čô ƀing ding kơna Ñu hrŏm sa wơ̆t, hơmâo lu mơnuih amăng ƀing anŭn ăt dŏ hơdip, samơ̆ đơđa amăng ƀing gơñu hơmâo djai laih yơh. 7Tơdơi kơ anŭn Ñu pơƀuh rai kơ Yakơ giŏng anŭn kơ abih bang ƀing ding kơna pơjao Ñu. 8Hơnăl tuč kơ abih bang, Ñu ăt pơƀuh rai kơ kâo mơ̆n, jing kar hăng kơ sa čô ană arăng tơkeng aka djŏp blan yơh.
9Yuakơ kâo jing pô anet hloh amăng ƀing ding kơna pơjao laih anŭn kŏn lăp lơi kơ arăng yap kâo jing pô ding kơna pơjao, yuakơ kâo kơpĭ kơpe̱t laih kơ ƀing Sang Ơi Adai hlâo adih. 10Samơ̆ yua mơ̆ng tơlơi khăp pap Ơi Adai, kâo jing kar hăng kâo jing ră anai yơh, laih anŭn tơlơi khăp pap Ñu pha brơi kơ kâo ƀu jing hĭ đôč đač ôh. Samơ̆ kâo mă bruă kơtang hloh kơ abih bang ƀing ding kơna pơjao pơkŏn, wơ̆t tơdah ƀu djơ̆ kâo pô ôh mă bruă anŭn, samơ̆ tơlơi khăp pap Ơi Adai yơh dŏ hrŏm hăng kâo. 11Hơnŭn yơh, kâo pô ƀôdah ƀing gơñu jing ƀing pơtô pơblang, anŭn yơh jing tơlơi ƀing gơmơi pơtô pơhaih laih anŭn ƀing gih đaŏ kơnang.

Tơlơi Hơdip Glaĭ Kơ Ƀing Mơnuih Djai

12Laih anŭn yuakơ ƀing gơmơi pơtô pơblang laih kơ tơlơi Krist hơmâo hơdip glaĭ laih mơ̆ng mơnuih djai, hiư̆m pă hơmâo đơđa amăng ƀing gih dưi laĭ kơ tơlơi ƀu či hơmâo ôh tơlơi hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai lĕ? 13Laih anŭn tơdah ƀu hơmâo ôh tơlơi hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai, tui anŭn Krist ăt kŏn hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih lơi mơ̆ng mơnuih djai. 14Laih anŭn tơdah Krist ƀu hơmâo hơdip glaĭ laih ôh mơ̆ng mơnuih djai, tui anŭn tơlơi pơtô pơblang ƀing gơmơi jing đôč đač laih anŭn tơlơi đaŏ gih ăt jing hĭ đôč đač mơ̆n. 15Hloh kơ anŭn dơ̆ng, tơdah tui anŭn arăng yap ƀing gơmơi jing ƀing ngă gơ̆ng jơlan ƀlŏr kơ tơlơi Ơi Adai yơh, yuakơ ƀing gơmơi hơmâo ngă gơ̆ng jơlan laih kơ tơlơi Ơi Adai jing Pô hơmâo pơhơdip glaĭ laih Krist mơ̆ng mơnuih djai. Samơ̆ tơdah Ơi Adai ƀu pơhơdip glaĭ Ñu mơ̆ng mơnuih djai ôh, sĭt mơnuih djai ƀu hơdip glaĭ sĭt ôh. 16Yuakơ tơdah ƀing djai ƀu tŭ hơdip glaĭ ôh, tui anŭn Krist kŏn hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih lơi. 17Laih anŭn tơdah Krist ƀu hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih ôh, tơlơi ƀing gih đaŏ kơnang ăt jing hĭ đôč đač mơ̆n, laih anŭn ƀing gih ăt dŏ amăng khul tơlơi soh gih yơh. 18Tui anŭn, ƀing hơmâo đaŏ kơnang laih kơ Krist, jing ƀing djai laih, ăt hơmâo răm rơngiă hĭ laih mơ̆n. 19Tơdah ƀing ta kơnơ̆ng hơmâo tơlơi čang rơmang amăng Krist amăng rơnŭk anai đôč, sĭt ƀing ta jing ƀing lăp kơ arăng pap mơñai hloh kơ abih bang mơnuih mơnam yơh.
20Samơ̆ sĭt biă mă yơh Krist hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih yơh mơ̆ng mơnuih djai, jing boh čroh blung hlâo kơ ƀing hlơi pô hơmâo djai laih yơh. 21Yuakơ čơdơ̆ng mơ̆ng sa čô mơnuih tơlơi djai truh laih, kar kaĭ mơ̆n, mơ̆ng sa čô mơnuih tơlơi hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai ăt truh. 22Yuakơ kar hăng yua mơ̆ng Adam yơh abih bang djai hĭ, ăt kar kaĭ mơ̆n, yua mơ̆ng Krist yơh abih bang či tŭ hơdip yơh. 23Samơ̆ rĭm čô tui hăng tal ñu pô yơh tui anai: Krist, boh čroh blung hlâo; tơdơi kơ anŭn, ƀing lŏm kơ Krist. 24Laih kơ anŭn tơlơi hơnăl tuč či truh yơh, Ñu jao hĭ dêh čar anai kơ Ơi Adai Ama, tơdang kơ Ñu hơmâo pơrai hĭ abih bang ƀing khua djă̱ akŏ gah bơngăt, tơlơi dưi laih anŭn tơlơi mơyang yơh. 25Yuakơ Ñu khŏm git gai wai lăng tơl Ñu hơmâo pioh hĭ laih abih bang ƀing rŏh ayăt Ñu gah yŭ kơ tơkai Ñu yơh. 26Rŏh ayăt hơnăl tuč či tŭ tơlơi pơrai anŭn jing tơlơi djai yơh. 27Yuakơ Ñu “hơmâo pioh laih abih bang tơlơi mơnơ̆ng gah yŭ kơ tơkai Ñu.” Tơdang Ñu laĭ kơ tơlơi “abih bang tơlơi mơnơ̆ng tŭ dŏ gah yŭ,” tơlơi anŭn kiăng laĭ rơđah rơđo̱ng yơh kơ tơlơi ƀu djơ̆ wơ̆t hăng Ñu jing Pô hơmâo pioh laih abih bang tơlơi mơnơ̆ng gah yŭ kơ Ñu. 28Samơ̆ tơdang abih bang tŭ dŏ gah yŭ kơ Ñu, giŏng anŭn Yang Ană pô yơh či tŭ dŏ gah yŭ kơ Pô, jing Pô hơmâo pioh laih abih bang tơlơi mơnơ̆ng gah yŭ kơ Ñu, tui anŭn kiăng kơ Ơi Adai jing hĭ abih bang amăng abih bang tơlơi yơh.
29Ră anai, tơdah ƀu hơmâo tơlơi hơdip glaĭ ôh, hơget tơlơi ƀing arăng tŭ baptem pơala brơi kơ ƀing mơnuih djai či ngă lĕ? Tơdah mơnuih djai ƀu či hơdip glaĭ ôh, yua hơget ƀing arăng ngă baptem brơi kơ ƀing djai anŭn lĕ? 30Bơ kơ ƀing gơmơi, yua hơget ƀing gơmơi jao gơmơi pô kơ tơlơi gleh tơnap rĭm mông lĕ? 31Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, kâo kiăng laĭ pơsĭt biă mă yơh kơ tơlơi kâo djai rĭm hrơi kar hăng kâo pơư pơang ƀing gih amăng Krist Yêsu Khua Yang ta. 32Tơdah kâo pơblah hăng khul hlô glai, jing ƀing mơnuih amăng plei Ephesos yuakơ khul tơhơnal tơlơi mơnuih mơnam, hơget tơlơi kâo hơmâo tơlơi tŭ yua lĕ? Tơdah mơnuih djai ƀu tŭ hơdip glaĭ ôh mơ̆ng mơnuih djai,
  “Brơi kơ ƀing ta ƀơ̆ng hăng mơñum bĕ,
   yuakơ hrơi pơgi ƀing ta djai yơh.”
33Anăm tŭ arăng pơblư̆ hĭ ƀing gih ôh. “Ƀing gơyut gơyâo sat pơrăm hĭ kơnuih hiam yơh.” 34Wơ̆t glaĭ bĕ pơ tơlơi djơ̆ jing tơlơi ƀing gih khŏm ngă laih anŭn anăm ngă soh dơ̆ng tah, yuakơ hơmâo đơđa mơnuih ƀu thâo krăn kơ Ơi Adai ôh. Kâo laĭ tơlơi anŭn kơ tơlơi mlâo gih yơh.

Tơlơi Drơi Jan Hơdip Glaĭ

35Samơ̆ năng ai hơmâo đơđa mơnuih tơña tui anai, “Hiư̆m pă ƀing djai tŭ hơdip glaĭ lĕ? Hăng djuai drơi jan hiư̆m pă ƀing gơñu či hơmâo lĕ?” 36Ơ mơnuih mlŭk ăh! Hơget gơnam tăm ih jŭ pla ƀu či hơdip ôh tơdah gơnam tăm anŭn ƀu djai hĭ ôh hlâo. 37Laih anŭn hơget ih jŭ pla, ƀu djơ̆ ih pla phŭn gơnam tăm anŭn jing phŭn či hơmâo ôh, samơ̆ ih jŭ pla kơnơ̆ng sa sar pơjĕh đôč, năng ai pơdai kơtor ƀôdah gơnam tăm pơkŏn yơh. 38Samơ̆ Ơi Adai pha brơi kơ pơjĕh anŭn sa ƀĕ phŭn tui hăng Ñu hơmâo pơkă brơi laih, laih anŭn Ñu pha brơi kơ rĭm djuai pơjĕh anŭn rĭm phŭn tui hăng djuai pơjĕh anŭn yơh. 39Abih bang kơđeh asar ƀu hrup ôh tui anai: Mơnuih mơnam hơmâo sa djuai kơđeh asar phara, khul hlô mơnơ̆ng hơmâo djuai kơđeh asar phara, khul čim brĭm hăng khul akan ăt hơmâo djuai kơđeh asar phara soh sel yơh. 40Ăt hơmâo drơi jan gah adai adih laih anŭn drơi jan gah lŏn tơnah anai mơ̆n, samơ̆ tơlơi guh kơang drơi jan gah adai jing sa djuai laih anŭn tơlơi guh kơang drơi jan gah kơ lŏn tơnah jing sa djuai phara mơ̆n. 41Hơmâo tơlơi guh kơang pơkŏn dơ̆ng kơ yang hrơi, tơlơi pơkŏn dơ̆ng kơ yang blan, laih anŭn tơlơi pơkŏn dơ̆ng kơ khul boh pơtŭ, yuakơ khul pơtŭ phara hăng khul pơtŭ pơkŏn amăng tơlơi guh kơang yơh.
42Ăt či jing tui anŭn mơ̆n kơ tơlơi mơnuih djai tŭ hơdip glaĭ. Drơi jan kơđeh asar jing drơi jan thâo răm rai, samơ̆ drơi jan tŭ hơdip glaĭ jing drơi jan ƀu thâo răm rai dơ̆ng tah. 43Drơi jan kơđeh asar tŭ hơmâo rai amăng tơlơi sat pat, samơ̆ drơi jan anŭn tŭ hơdip glaĭ amăng tơlơi ang yang. Drơi jan kơđeh asar anŭn tŭ hơmâo rai amăng tơlơi tơdu uăt, samơ̆ drơi jan anŭn tŭ hơdip glaĭ amăng tơlơi dưi mơyang. 44Drơi jan kơđeh asar anŭn tŭ hơmâo rai jing drơi jan yang đăr, samơ̆ drơi jan hơdip glaĭ jing drơi jan bơngăt mơyang yơh.
 Tơdah hơmâo drơi jan yang đăr, ăt hơmâo drơi jan gah mơyang yơh.
45Yuakơ Hră Ơi Adai ăt čih laih tui anai, “Mơnuih blung hlâo, Adam, jing laih sa djuai hơdip,” Adam tơdơi jing hĭ Pô pha brơi tơlơi hơdip yơh. 46Samơ̆ ƀu djơ̆ gah bơngăt mơyang ôh truh hlâo, gah kơđeh asar yang đăr yơh truh hlâo laih anŭn tơdơi kơ anŭn gah bơngăt mơyang yơh truh. 47Adam blung hlâo jing rai mơ̆ng ƀruih lŏn laih anŭn Adam tal dua jing rai mơ̆ng adai adih yơh. 48Kar hăng pô jing rai mơ̆ng ƀruih lŏn, ăt tui anŭn mơ̆n abih bang tŭ pơjing hăng ƀruih lŏn; laih anŭn kar hăng pô jing rai mơ̆ng adai adih mơ̆n abih bang tŭ pơjing rai mơ̆ng adai. 49Kar hăng ƀing ta hơmâo tŭ tơkeng rai laih rup mơnuih ƀruih lŏn, kar hăng anŭn mơ̆n, ƀing ta či tŭ tơkeng rai rup mơnuih rai mơ̆ng adai adih yơh.
50Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, kâo kiăng laĭ kơ ƀing gih jing kơ tơlơi kơđeh asar hăng drah ƀu dưi tŭ mă dêh čar Ơi Adai ôh, laih anŭn tơlơi mơnơ̆ng thâo răm rai kŏn thâo tŭ mă lơi tơlơi mơnơ̆ng ƀu thâo răm rai. 51Hơmư̆ bĕ, kâo laĭ brơi kơ ƀing gih thâo tơlơi yom hơgŏm anai: Ƀing ta ƀu či djai hĭ abih bang ôh, samơ̆ abih bang ƀing ta či tŭ pơplih hĭ 52blĭp blăp, tañ kar hăng kơhơñet mơta yơh, ƀơi mông tơdiăp mơñi hơnăl tuč. Yuakơ arăng či ayŭp tơdiăp, laih anŭn ƀing djai či tŭ hơdip glaĭ jing hĭ ƀing ƀu thâo răm rai dơ̆ng tah, laih anŭn ƀing ta či tŭ pơplih hĭ yơh. 53Yuakơ drơi jan thâo răm rai anai khŏm hơô mă drơi jan ƀu răm rai yơh, laih anŭn drơi jan thâo djai anai khŏm hơô mă drơi jan ƀu thâo djai yơh. 54Tơdang drơi jan thâo răm rai hơmâo buh hơô laih hăng drơi jan ƀu thâo răm rai, laih anŭn drơi jan thâo djai anai buh hơô hăng drơi jan ƀu thâo djai, giŏng anŭn, tơlơi arăng čih amăng Hră Ơi Adai či truh sĭt yơh tui anai, “Tơlơi dưi hĭ lun ƀơ̆ng hĭ laih tơlơi djai.”
  55“Ơ tơlơi djai, pơpă tơlơi dưi hĭ ih lĕ?
   Ơ tơlơi djai, pơpă dơnuĭ duč ih lĕ?”
56Dơnuĭ duč tơlơi djai jing tơlơi soh laih anŭn tơlơi dưi tơlơi soh jing Tơlơi Juăt yơh. 57Samơ̆ bơni kơ Ơi Adai yơh! Ñu yơh jing Pô pha brơi kơ ƀing ta tơlơi dưi hĭ yua mơ̆ng Yang Yêsu Krist, Khua Yang ta.
58Hơnŭn yơh, Ơ ƀing ayŏng amai adơi kâo khăp hơi, ƀing gih dŏ kơjăp bĕ. Anăm ƀing gih pơpư̆ pơgơi ôh. Mă bruă hur har nanao bĕ kơ Khua Yang, yuakơ ƀing gih thâo krăn yơh kơ tơlơi bruă mơnuă gih amăng Khua Yang ƀu či jing hĭ đôč đač ôh.